20/05/2023 13:59

Mức xử phạt khi chủ doanh nghiệp không tham gia đóng BHXH bắt buộc

Mức xử phạt khi chủ doanh nghiệp không tham gia đóng BHXH bắt buộc

"Cho tôi hỏi chủ doanh nghiệp có phải tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc không? Nếu chủ doanh nghiệp không đóng BHXH bắt buộc thì bị phạt thế nào? _ Ý Vy-Khánh Hòa”

Chào bạn, Ban biên tập xin giải đáp như sau:

1. Chủ doanh nghiệp có phải là đối tượng tham gia BHXH bắt buộc không?

Theo quy định tại khoản 1 Điều 2 Nghị định số 115/2015/NĐ-CP, những người lao động là công dân Việt Nam sau đây thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc:

- Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động;

- Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng;

- Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức và viên chức;

- Công nhân quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu;

- Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương;

- Người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn;

- Người hưởng chế độ phu nhân hoặc phu quân tại cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài quy định tại Khoản 4 Điều 123 của Luật Bảo hiểm xã hội.

Theo đó, trong doanh nghiệp, có 2 nhóm đối tượng lao động phải tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc:

- Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng

- Người quản lý doanh nghiệp có hưởng tiền lương

Người quản lý được hiểu là người quản lý doanh nghiệp tư nhân và người quản lý công ty, bao gồm chủ doanh nghiệp tư nhân, thành viên hợp danh, Chủ tịch Hội đồng thành viên, thành viên Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, Chủ tịch Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và cá nhân giữ chức danh quản lý khác theo ghi nhận tại Điều lệ công ty. (Khoản 24 Điều 4 Luật Doanh nghiệp 2020).

Như vậy, chủ doanh nghiệp nếu đồng thời là người quản lý doanh nghiệp và có hưởng tiền lương từ việc điều hành, quản lý là đối tượng phải đóng BHXH bắt buộc.

2. Mức đóng BHXH bắt buộc đối với chủ doanh nghiệp?

Chủ doanh nghiệp khi là đối tượng thuộc muc (1) thì phải đóng các loại bảo hiểm bắt buộc như những người lao động khác trong doanh nghiệp.

Các loại bảo hiểm bắt buộc mà chủ doanh nghiệp phải đóng, bao gồm:

- Bảo hiểm xã hội bắt buộc

- Bảo hiểm y tế

- Bảo hiểm thất nghiệp

Về mức đóng bảo hiểm, thì hằng tháng chủ doanh nghiệp phải trích 1 khoản tiền lương hưởng từ doanh nghiệp để đóng các loại bảo hiểm nêu trên theo tỷ lệ sau:

- Bảo hiểm xã hội bắt buộc: 8% (theo Điều 5 Quyết định 595/QĐ-BHXH năm 2017)

- Bảo hiểm y tế: 1,5% (theo khoản 1 Điều 18 Quyết định 595/QĐ-BHXH năm 2017)

- Bảo hiểm thất nghiệp: 1% (theo Điều 14 Quyết định 595/QĐ-BHXH năm 2017)

3. Mức xử phạt khi chủ doanh nghiệp không tham gia đóng BHXH bắt buộc

Theo Điều 39 Nghị định 12/2022/NĐ-CP, nếu chủ doanh nghiệp thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc mà không thực hiện đăng ký tham gia và đóng BHXH theo đúng quy định, thì cả chủ doanh nghiệp và doanh nghiệp sẽ bị xử phạt như sau:

- Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người lao động có hành vi thỏa thuận với người sử dụng lao động khônsg tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp, tham gia không đúng đối tượng hoặc tham gia không đúng mức quy định

- Phạt tiền từ 24% đến 30% tổng số tiền phải đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp tại thời điểm lập biên bản vi phạm hành chính nhưng tối đa không quá 150.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có hành vi đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp không đủ số người thuộc diện tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp mà không phải là trốn đóng; (theo điểm c khoản 5 Điều 39 và khoản 1 Điều 6 Nghị định 12).

Lê Thị Phương Ngân
1654

Đây là nội dung tóm tắt, thông báo văn bản mới dành cho khách hàng của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Nếu quý khách còn vướng mắc vui lòng gửi về Email: info@thuvienphapluat.vn