17/06/2024 17:11

Mức xử phạt hành chính khi hủy nhầm hóa đơn sai sót là bao nhiêu?

Mức xử phạt hành chính khi hủy nhầm hóa đơn sai sót là bao nhiêu?

Hóa đơn là gì? Hủy hóa đơn chứng từ là gì? Mức xử phạt hành chính khi hủy nhầm hóa đơn sai sót? là bao nhiêu?


Công văn 3007/CTHN-TTHT năm 2024 quy định về hóa đơn do Cục Thuế thành phố Hà Nội vừa ban hành ngày 16/01/2024 về việc hủy nhầm hóa đơn đầu ra. Theo đó, Công văn có một số nội dung đáng chú ý sau:

1. Hóa đơn là gì? Hủy hóa đơn chứng từ là gì?

Hóa đơn được định nghĩa tại khoản 1  Điều 3 Nghị định 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định về hóa đơn, chứng từ:

Hóa đơn là chứng từ kế toán do tổ chức, cá nhân bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ lập, ghi nhận thông tin bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ. Hóa đơn được thể hiện theo hình thức hóa đơn điện tử hoặc hóa đơn do cơ quan thuế đặt in.

Hủy hóa đơn chứng từ theo khoản 10 Điều 3 Nghị định 123/2020/NĐ-CP là việc làm cho hóa đơn, chứng từ đó không có giá trị sử dụng.

Lập hóa đơn để giao cho người mua là trách nhiệm của người bán hàng. Điều này được nêu rõ tại khoản 1, Điều 4 Nghị định 123/2020/NĐ-CP quy định về Nguyên tắc lập, quản lý, sử dụng hóa đơn, chứng từ:

1. Khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, người bán phải lập hóa đơn để giao cho người mua (bao gồm cả các trường hợp hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu; hàng hóa, dịch vụ dùng để cho, biếu, tặng, trao đổi, trả thay lương cho người lao động và tiêu dùng nội bộ (trừ hàng hóa luân chuyển nội bộ để tiếp tục quá trình sản xuất); xuất hàng hóa dưới các hình thức cho vay, cho mượn hoặc hoàn trả hàng hóa) và phải ghi đầy đủ nội dung theo quy định tại Điều 10 Nghị định này, trường hợp sử dụng hóa đơn điện tử thì phải theo định dạng chuẩn dữ liệu của cơ quan thuế theo quy định tại Điều 12 Nghị định này.

Như vậy, lập hóa đơn để giao cho người mua là một trong những trách nhiệm của người bán hàng. Hủy hóa đơn chứng từ là làm cho hóa đơn, chứng từ đó không có giá trị sử dụng. 

2. Hủy nhầm hóa đơn sai sót, xử lý sao?

Dựa vào Khoản 10 Điều 3 Nghị định 123/2020/NĐ-CP và Khoản 1 Điều 4 Nghị định 123/2020/NĐ-CP, việc hủy nhầm hóa đơn sai sót là việc công ty làm cho hóa đơn chứng từ không có giá trị sử dụng. 

Sau đó, công ty thực hiện lập hóa đơn mới theo đúng nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo quy định tại Khoản 1 Điều 4 Nghị định 123/2020/NĐ-CP như trên.

Tuy nhiên, trong trường hợp hóa đơn lập ra không đúng thời điểm theo quy định của pháp luật, người bán hàng sẽ bị cơ quan thuế áp dụng xử phạt hành vi vi phạm quy định về lập hóa đơn khi bán hàng hóa, dịch vụ căn cứ vào Khoản 4 Điều 24 Nghị định 125/2020/NĐ-CP được bổ sung bởi Khoản 3 Điều 1 Nghị định 102/2021/NĐ-CP của Chính phủ với mức phạt như sau:

Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng trong các trường hợp

a) Lập hóa đơn không đúng thời điểm theo quy định của pháp luật về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ, trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản 1, khoản 3 Điều này;

b) Lập hóa đơn không theo thứ tự từ số nhỏ đến số lớn theo quy định, trừ trường hợp phạt cảnh cáo theo điểm b khoản 1 Điều này;

c) Lập hóa đơn ghi ngày trên hóa đơn trước ngày mua hóa đơn của cơ quan thuế;

d) Lập sai loại hóa đơn theo quy định của pháp luật về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ và đã giao cho người mua hoặc đã kê khai thuế, trừ trường hợp phạt cảnh cáo theo điểm c khoản 1 Điều này;

đ) Lập hóa đơn điện tử khi chưa có thông báo chấp thuận của cơ quan thuế hoặc trước ngày cơ quan thuế chấp nhận việc sử dụng hóa đơn điện tử có mã hoặc không có mã của cơ quan thuế;

e) Lập hóa đơn bán hàng hóa, dịch vụ trong thời gian tạm ngừng hoạt động kinh doanh, trừ trường hợp lập hóa đơn giao cho khách hàng để thực hiện các hợp đồng đã ký trước ngày thông báo tạm ngừng kinh doanh;

g) Lập hóa đơn điện tử từ máy tính tiền không có kết nối, chuyển dữ liệu điện tử với cơ quan thuế;

h) Lập hóa đơn không ghi đầy đủ các nội dung bắt buộc trên hóa đơn theo quy định.

Như vậy, việc hủy nhầm hóa đơn sai sót, hóa đơn lập ra không đúng thời điểm theo quy định của pháp luật có thể chịu mức phạt hành chính tối thiểu là 4.000.000 đồng và tối đa là 8.000.000 đồng.

Xem chi tiết Công văn 3007/CTHN-TTHT: https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/DanLuat-BanAn/cong-van-3007-CHTN-TTHT.doc

Nguyễn Hải Phương Thảo
193

Đây là nội dung tóm tắt, thông báo văn bản mới dành cho khách hàng của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Nếu quý khách còn vướng mắc vui lòng gửi về Email: info@thuvienphapluat.vn