Vào ngày 30/6/2024, Chính phủ đã ban hành Nghị định 73/2024/NĐ-CP quy định mức lương cơ sở và chế độ tiền thưởng đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang. Theo đó từ ngày 01/7/2024, mức lương cơ sở là 2.340.000 đồng/tháng.
Lương cơ sở ngoài việc dùng làm căn cứ tính lương cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang thì còn được dùng để tính nhiều chế độ khác, trong đó có chế độ bảo hiểm thất nghiệp của người lao động. Vì vậy khi tăng lương cơ sở lên 2,34 triệu từ ngày 01/7/2024 thì mức trợ cấp thất nghiệp của người lao động cũng có sự thay đổi.
Theo quy định tại Điều 50 Luật việc làm 2013 thì hiện nay mức trợ cấp thất nghiệp hằng tháng bằng 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp, nhưng tối đa không quá 05 lần mức lương cơ sở đối với người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định;
Hoặc không quá 05 lần mức lương tối thiểu vùng đối với người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định tại thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.
Như vậy, đối với người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định, nếu đáp ứng đầy đủ điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp thì mức trợ cấp thất nghiệp tối đa tăng lên đến 11,7 triệu đồng/tháng khi tăng lương cơ sở lên 2,34 triệu (Trước đây mức trợ cấp thất nghiệp tối đa là 9 triệu đồng/tháng).
Bên cạnh việc tăng lương cơ sở lên 2,34 triệu thì từ ngày 01/7/2024, lương tối thiểu vùng cũng được tăng lên theo quy định tại Nghị định 74/2024/NĐ-CP. Do đó mức trợ cấp thất nghiệp tối đa của người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định cũng sẽ tăng lên, cụ thể như sau:
Vùng |
Mức lương tối thiểu tháng đến ngày 30/6/2024 (Đơn vị: đồng/tháng) |
Mức lương tối thiểu tháng từ ngày 01/7/2024 (Đơn vị: đồng/tháng) |
Mức trợ cấp thất nghiệp tối đa đến ngày 30/6/2024 (Đơn vị: đồng/tháng) |
Mức trợ cấp thất nghiệp tối đa từ ngày 01/7/2024 (Đơn vị: đồng/tháng) |
Vùng I |
4.680.000 |
4.960.000 |
23.400.000 |
24.800.000 |
Vùng II |
4.160.000 |
4.410.000 |
20.800.000 |
22.050.000 |
Vùng III |
3.640.000 |
3.860.000 |
18.200.000 |
19.300.000 |
Vùng IV |
3.250.000 |
3.450.000 |
16.250.000 |
17.250.000 |
Căn cứ tại Điều 49 Luật việc làm 2013, người lao động làm việc theo hợp đồng lao động đang đóng bảo hiểm thất nghiệp được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi có đủ tất cả các điều kiện sau đây:
- Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ các trường hợp:
+ Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật;
+ Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;
- Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc;
- Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với trường hợp hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng.
- Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm trong thời hạn 03 tháng, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.
- Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp, trừ các trường hợp:
+ Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an;
+ Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên;
+ Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;
+ Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù;
+ Ra nước ngoài định cư; đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng;
+ Chết.
Trân trọng!