Xem thêm: Quy chế khen thưởng theo Nghị định 73 2024 đối với cán bộ, công chức, viên chức thế nào?
Theo quy định tại Điều 8 Quy chế thực hiện chế độ tiền thưởng của Bộ Nội vụ ban hành kèm theo Quyết định 786/QĐ-BNV 2024 về tiêu chí xét thưởng và mức tiền thưởng định kỳ hằng năm như sau:
(1) Tiêu chí xét thưởng
- Thưởng định kỳ hằng năm cho các cá nhân thuộc đối tượng quy định tại Điều 2 Quy chế thực hiện chế độ tiền thưởng của Bộ Nội vụ ban hành kèm theo Quyết định 786/QĐ-BNV 2024 có kết quả đánh giá, xếp loại chất lượng trong năm từ mức hoàn thành nhiệm vụ trở lên.
- Căn cứ xét thưởng là Quyết định phê duyệt kết quả đánh giá, xếp loại chất lượng cán bộ, công chức, viên chức, người lao động hằng năm của cấp có thẩm quyền.
(2) Mức tiền thưởng
- Xác định tổng kinh phí chi tiền thưởng định kỳ hằng năm
Tổng kinh phí chi tiền thưởng định kỳ hằng năm là kinh phí chi thưởng còn lại tại thời điểm cuối năm, sau khi trừ đi tổng số kinh phí chi thưởng đột xuất đã thực hiện trong năm theo quy định.
- Xác định mức tiền thưởng định kỳ cơ sở
Mức tiền thưởng định kỳ cơ sở = Tổng kinh phí chi tiền thưởng định kỳ hằng năm / [(Số cá nhân có kết quả đánh giá, xếp loại hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ) x 3,0 + (Số cá nhân có kết quả đánh giá, xếp loại hoàn thành tốt nhiệm vụ) x 2,4 + (Số cá nhân có kết quả đánh giá, xếp loại hoàn thành nhiệm vụ) x 1,0]
(3) Mức tiền thưởng
- Mức 1 (cá nhân hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ): Thưởng số tiền bằng 3,0 lần mức tiền thưởng định kỳ cơ sở;
- Mức 2 (cá nhân hoàn thành tốt nhiệm vụ): Thưởng số tiền bằng 2,4 lần mức tiền thưởng định kỳ cơ sở;
- Mức 3 (cá nhân hoàn thành nhiệm vụ): Thưởng số tiền bằng 1,0 lần mức tiền thưởng định kỳ cơ sở.
Như vậy, mức tiền thưởng định kỳ hằng năm cho cán bộ, công chức, viên chức được xác định dựa trên kết quả đánh giá chất lượng công tác: hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ nhận mức thưởng gấp 3 lần cơ sở, hoàn thành tốt nhiệm vụ nhận mức gấp 2,4 lần, và hoàn thành nhiệm vụ nhận mức bằng 1 lần cơ sở.
Theo Điều 9 Quy chế thực hiện chế độ tiền thưởng của Bộ Nội vụ ban hành kèm theo Quyết định 786/QĐ-BNV 2024 quy định về cách thức, thời gian chi thưởng như sau:
Điều 9. Cách thức, thời gian chi thưởng
1. Cách thức chi thưởng
Các đơn vị dự toán thuộc, trực thuộc Bộ thanh toán trực tiếp vào tài khoản lương của cá nhân được thưởng (trường hợp Lãnh đạo đơn vị, Hội đồng Thi đua, Khen thưởng của đơn vị tổ chức Lễ trao thưởng để tuyên dương, suy tôn, nhân rộng điển hình... thì phần thưởng trao tại buổi lễ chỉ mang tính chất biểu trưng, không bao gồm tiền thưởng).
2. Thời gian chi thưởng
Các đơn vị dự toán thuộc, trực thuộc Bộ thực hiện chi thưởng đột xuất cho cá nhân trong vòng 05 ngày làm việc kể từ ngày có quyết định thưởng; chi thưởng định kỳ hằng năm trước ngày 31 tháng 01 của năm kế tiếp.
Như vậy, thời gian chi thưởng định kỳ hằng năm đối theo Quy chế thực hiện chế độ tiền thưởng của Bộ Nội vụ với cán bộ, công chức, viên chức là trước ngày 31/01 của năm kế tiếp.
Theo quy định tại Điều 6 Quy chế thực hiện chế độ tiền thưởng của Bộ Nội vụ ban hành kèm theo Quyết định 786/QĐ-BNV 2024 về quỹ tiền thưởng hằng năm như sau:
- Quỹ tiền thưởng hằng năm quy định tại Điều này nằm ngoài quỹ khen thưởng theo quy định của Luật Thi đua, khen thưởng, được xác định bằng 10% tổng quỹ tiền lương (không bao gồm phụ cấp) theo chức vụ, chức danh, ngạch, bậc của các đối tượng trong danh sách trả lương của đơn vị.
- Các đơn vị dự toán thuộc, trực thuộc Bộ dành tối đa 20% Quỹ tiền thưởng quy định tại khoản 1 Điều 6 Quy chế thực hiện chế độ tiền thưởng của Bộ Nội vụ ban hành kèm theo Quyết định 786/QĐ-BNV 2024 để chi thưởng đột xuất (bao gồm cả các cá nhân được Bộ trưởng quyết định thưởng đột xuất); phần còn lại của Quỹ tiền thưởng được sử dụng để chi thưởng định kỳ vào cuối năm. Riêng Quỹ tiền thưởng của năm 2024 được tính 06 tháng.
- Nguồn kinh phí chi trả tiền thưởng cho các đối tượng trong danh sách trả lương của đơn vị thực hiện theo đúng hướng dẫn của Bộ Tài chính.
Như vậy, quỹ tiền thưởng hằng năm sẽ nằm ngoài quỹ khen thưởng theo quy định của Luật Thi đua, khen thưởng, được xác định bằng 10% tổng quỹ tiền lương (không bao gồm phụ cấp) theo chức vụ, chức danh, ngạch, bậc của các đối tượng trong danh sách trả lương của đơn vị.