Trước đây, tại điểm a khoản 4 và điểm l khoản 7 Điều 30 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định lỗi xe không chính chủ được hiểu là việc chủ xe không làm thủ tục đăng ký sang tên xe (để chuyển tên chủ xe trong Giấy đăng ký xe sang tên của mình) theo quy định khi mua, được cho, được tặng, được phân bổ, được điều chuyển, được thừa kế tài sản là xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô và xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng, các loại xe tương tự xe ô tô.
Tuy nhiên, Nghị định 168/2024/NĐ-CP đã bãi bỏ quy định này. Cụ thể là theo điểm a khoản 3, điểm h khoản 7 Điều 32 Nghị định 168/2024/NĐ-CP quy định thì lỗi xe không chính chủ là lỗi của chủ xe khi không làm thủ tục cấp chứng nhận đăng ký xe, biển số xe trong trường hợp thay đổi chủ xe theo quy định.
Về mức phạt lỗi xe máy không chính chủ năm 2025 thì được quy định tại điểm a khoản 3 Điều 32 Nghị định 168/2024/NĐ-CP, cụ thể:
Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 1.600.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe mô tô, xe gắn máy và các loại xe tương tự xe mô tô, các loại xe tương tự xe gắn máy thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
- Không làm thủ tục cấp chứng nhận đăng ký xe, biển số xe trong trường hợp thay đổi chủ xe theo quy định;
- Không làm thủ tục đổi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe theo quy định;
- Lắp đặt, sử dụng thiết bị âm thanh, ánh sáng trên xe gây mất trật tự, an toàn giao thông đường bộ.
Theo đó, mức phạt lỗi xe máy không chính chủ năm 2025 đối với cá nhân sẽ là từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng. Với tổ chức vi phạm thì mức phạt này sẽ tăng lên gấp đôi, từ 1.600.000 đồng đến 2.000.000 đồng.
Đối với lỗi xe máy không chính chủ năm 2025 thì sẽ không có hình thức phạt bổ sung nào đi kèm.
Cũng tại điểm h khoản 7 Điều 32 Nghị định 168/2024/NĐ-CP quy định mức phạt lỗi ô tô không chính chủ năm 2025 như sau:
Xử phạt, trừ điểm giấy phép lái xe đối với chủ phương tiện vi phạm quy định liên quan đến giao thông đường bộ
...
7. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 8.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe ô tô (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc), xe chở người bốn bánh có gắn động cơ, xe chở hàng bốn bánh có gắn động cơ, xe máy chuyên dùng và các loại xe tương tự xe ô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
...
h) Không làm thủ tục cấp chứng nhận đăng ký xe, biển số xe trong trường hợp thay đổi chủ xe theo quy định;
...
Như vậy, mức phạt lỗi xe ô tô không chính chủ năm 2025 áp dụng đối với cá nhân là từ 4 triệu đồng đến 6 triệu đồng. Với tổ chức thì mức phạt này sẽ tăng lên là từ 8 triệu đồng đến 12 triệu đồng.
Bên cạnh đó, chủ phương tiện vi phạm cũng sẽ buộc phải làm thủ tục đổi, thu hồi, cấp mới, cấp chứng nhận đăng ký xe, biển số xe, giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường theo quy định, trừ trường hợp bị tịch thu phương tiện (điểm g khoản 19 Điều 32 Nghị định 168/2024/NĐ-CP).
Theo khoản 5 Điều 6 Thông tư 79/2024/TT-BCA thì khi chuyển nhượng, trao đổi, tặng cho, để thừa kế xe (gọi chung là chuyển quyền sở hữu xe) thì chủ xe phải có trách nhiệm sau:
- Chủ xe phải giữ lại chứng nhận đăng ký xe, biển số xe (không giao cho tổ chức, cá nhân nhận chuyển quyền sở hữu xe) và nộp cho cơ quan đăng ký xe khi làm thủ tục thu hồi; trường hợp chuyển quyền sở hữu xe kèm theo biển số xe trúng đấu giá thì chủ xe nộp chứng nhận đăng ký xe cho cơ quan đăng ký xe khi làm thủ tục thu hồi;
- Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày làm giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe, chủ xe đứng tên trong chứng nhận đăng ký xe phải làm thủ tục thu hồi; trường hợp quá thời hạn trên mà chủ xe không làm thủ tục thu hồi hoặc giao chứng nhận đăng ký xe, biển số xe cho tổ chức, cá nhân nhận chuyển quyền sở hữu xe làm thủ tục thu hồi thì trước khi giải quyết người có thẩm quyền thực hiện thủ tục xử phạt vi phạm hành chính theo quy định;
Trường hợp chủ xe không đến làm thủ tục thu hồi thì người có thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính đối với chủ xe và tiến hành xử phạt theo quy định của pháp luật, tổ chức, cá nhân nhận chuyển quyền sở hữu được ký vào biên bản vi phạm hành chính với tư cách là người chứng kiến và ký vào các giấy tờ có liên quan đến thủ tục thu hồi;
- Sau khi cơ quan đăng ký xe làm thủ tục thu hồi, tổ chức, cá nhân nhận chuyển quyền sở hữu làm thủ tục cấp chứng nhận đăng ký xe, biển số xe theo quy định.