02/01/2025 08:59

Mức phạt lỗi không gương xe máy 2025 là bao nhiêu? Xe máy lắp 1 gương năm 2025 có bị phạt không?

Mức phạt lỗi không gương xe máy 2025 là bao nhiêu? Xe máy lắp 1 gương năm 2025 có bị phạt không?

Lỗi không gương xe máy năm 2025 phạt bao nhiêu theo Nghị định 168/2024/NĐ-CP? Xe máy lắp 1 gương năm 2025 có bị phạt không?

Xem thêm:

Mức phạt lỗi không đội mũ bảo hiểm năm 2025 là bao nhiêu? Chở người ngồi sau xe máy không đội mũ bảo hiểm thì phạt ai?

Tổng hợp mức phạt lỗi vượt đèn đỏ ô tô, xe máy năm 2025 mới nhất theo Nghị định 168/2024/NĐ-CP

Nghị định 168/2024 quy định xử phạt vi phạm hành chính về trật tự an toàn giao thông đường bộ từ năm 2025 thế nào?

Từ 2025, lỗi đeo tai nghe khi đi xe máy bị phạt bao nhiêu? Chỉ đeo tai nghe 1 bên khi đi xe máy có bị phạt không?

Mức phạt lỗi không gương xe máy 2025 là bao nhiêu? Xe máy lắp 1 gương năm 2025 có bị phạt không?

Theo quy định tại khoản 1 Điều 14 Nghị định 168/2024/NĐ-CP về xử phạt, trừ điểm giấy phép lái xe của người điều khiển xe máy vi phạm quy định điều kiện của phương tiện khi tham gia giao thông như sau:

Điều 14. Xử phạt, trừ điểm giấy phép lái xe của người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy định về điều kiện của phương tiện khi tham gia giao thông

1. Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Điều khiển xe không có còi; đèn soi biển số; đèn báo hãm; gương chiếu hậu bên trái người điều khiển hoặc có nhưng không có tác dụng;

b) Điều khiển xe không có đèn tín hiệu hoặc có nhưng không có tác dụng;

c) Điều khiển xe không có đèn chiếu sáng gần, xa hoặc có nhưng không có tác dụng, không đúng tiêu chuẩn thiết kế;

d) Điều khiển xe không có hệ thống hãm hoặc có nhưng không có tác dụng, không bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật;

đ) Điều khiển xe lắp đèn chiếu sáng về phía sau xe.

...

Như vậy, theo quy định trên, từ 2025 nếu người điều khiển xe máy lắp thiếu gương chiếu hậu bên trái hoặc có nhưng không có tác dụng thì bị phạt từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng.

Còn đối với trường hợp người điều khiển xe máy lắp thiếu gương bên phải thì không có quy định bị xử phạt.

Vi phạm lỗi không gương xe máy năm 2025 bị trừ bao nhiêu điểm giấy phép lái xe?

Theo quy định tại Điều 14 Nghị định 168/2024/NĐ-CP về trừ điểm giấy phép lái xe đối với người điều khiển xe máy vi phạm quy định điều kiện của phương tiện khi tham gia giao thông như sau:

Điều 14. Xử phạt, trừ điểm giấy phép lái xe của người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy định về điều kiện của phương tiện khi tham gia giao thông

7. Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, người điều khiển xe thực hiện hành vi quy định tại điểm b khoản 2 Điều này bị thu hồi chứng nhận đăng ký xe (hoặc bản sao chứng nhận đăng ký xe có chứng thực kèm theo bản gốc giấy biên nhận của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài trong trường hợp tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài giữ bản gốc chứng nhận đăng ký xe) không đúng số khung, số động cơ (số máy) của xe hoặc không do cơ quan có thẩm quyền cấp.

8. Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị trừ điểm giấy phép lái xe như sau:

a) Thực hiện hành vi quy định tại điểm a, điểm b, điểm c khoản 2 Điều này bị trừ điểm giấy phép lái xe 02 điểm;

b) Thực hiện hành vi quy định tại khoản 3 Điều này bị trừ điểm giấy phép lái xe 06 điểm.

Như vậy, theo Nghị định 168/2024, người điều khiển xe máy vi phạm lỗi không lắp gương chiếu hậu bên trái hoặc lắp nhưng không có tác dụng chỉ quy định bị phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng và không quy định về trừ điểm trên giấy phép lái xe đối với lỗi này.

Đối tượng nào áp dụng Nghị định 168/2024/NĐ-CP từ 01/01/2025?

Theo quy định tại Điều 2 Nghị định 168/2024/NĐ-CP về đối tượng áp dụng, bao gồm:

(1) Cá nhân, tổ chức Việt Nam; cá nhân, tổ chức nước ngoài có hành vi vi phạm hành chính về trật tự, an toàn giao thông trong lĩnh vực giao thông đường bộ trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

(2) Tổ chức quy định tại khoản 1 Điều 2 Nghị định 168/2024/NĐ-CP bao gồm:

- Cơ quan nhà nước có hành vi vi phạm mà hành vi đó không thuộc nhiệm vụ quản lý nhà nước được giao;

- Đơn vị sự nghiệp công lập;

- Tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp;

- Tổ chức kinh tế được thành lập theo quy định của Luật Doanh nghiệp gồm: doanh nghiệp tư nhân, công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh và các đơn vị phụ thuộc doanh nghiệp (chi nhánh, văn phòng đại diện);

- Tổ chức kinh tế được thành lập theo quy định của Luật Hợp tác xã gồm: tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã;

- Cơ sở đào tạo lái xe, trung tâm sát hạch lái xe, cơ sở đăng kiểm xe cơ giới, xe máy chuyên dùng, cơ sở thử nghiệm, sản xuất, lắp ráp, nhập khẩu, bảo hành, bảo dưỡng xe cơ giới, xe máy chuyên dùng;

- Các tổ chức khác được thành lập theo quy định của pháp luật;

- Cơ quan, tổ chức nước ngoài được cấp có thẩm quyền của Việt Nam cho phép hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam.

(3) Hộ kinh doanh, hộ gia đình thực hiện hành vi vi phạm hành chính quy định tại Nghị định 168/2024/NĐ-CP bị xử phạt như đối với cá nhân vi phạm.

(4) Người có thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính, thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính và tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại Nghị định 168/2024/NĐ-CP.

(5) Người có thẩm quyền trừ điểm, phục hồi điểm giấy phép lái xe.

Nguyễn Ngọc Trầm
985

Đây là nội dung tóm tắt, thông báo văn bản mới dành cho khách hàng của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Nếu quý khách còn vướng mắc vui lòng gửi về Email: [email protected]