Theo quy định tại Điều 18 Nghị định 168/2024/NĐ-CP về xử phạt, trừ điểm giấy phép lái xe các hành vi vi phạm quy định về điều kiện của người điều khiển xe cơ giới như sau:
Lỗi vi phạm | Độ tuổi | Mức phạt | Căn cứ |
Điều khiển xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy hoặc điều khiển xe ô tô, điều khiển xe chở người bốn bánh có gắn động cơ, xe chở hàng bốn bánh có gắn động cơ và các loại xe tương tự xe ô tô | Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi | Phạt cảnh cáo | Khoản 1 Điều 18 Nghị định 168/2024/NĐ-CP |
Điều khiển xe mô tô có dung tích xi- lanh từ 50 cm3 trở lên hoặc có công suất động cơ điện từ 04 kW trở lên | Người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi | Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng | Điểm a khoản 4 Điều 18 Nghị định 168/2024/NĐ-CP |
Điều khiển xe ô tô, xe chở người bốn bánh có gắn động cơ, xe chở hàng bốn bánh có gắn động cơ và các loại xe tương tự xe ô tô. | Người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi | Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng | Khoản 6 Điều 18 Nghị định 168/2024/NĐ-CP |
Như vậy, từ năm 2025, mức phạt cho lỗi không đủ tuổi lái xe được quy định cụ thể như sau:
- Người từ đủ 14 đến dưới 16 tuổi điều khiển xe mô tô, xe gắn máy, hoặc các loại xe tương tự sẽ bị phạt cảnh cáo.
- Người từ đủ 16 đến dưới 18 tuổi điều khiển xe mô tô có dung tích xi-lanh từ 50 cm³ trở lên bị phạt tiền từ 400.000 - 600.000 đồng; nếu điều khiển xe ô tô hoặc các loại xe tương tự, mức phạt từ 4.000.000 - 6.000.000 đồng.
Theo quy định tại khoản 1 Điều 59 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024 về tuổi, sức khỏe của người điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ như sau:
Điều 59. Tuổi, sức khỏe của người điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ
1. Độ tuổi của người lái xe, người điều khiển xe máy chuyên dùng được quy định như sau:
a) Người đủ 16 tuổi trở lên được điều khiển xe gắn máy;
b) Người đủ 18 tuổi trở lên được cấp giấy phép lái xe hạng A1, A, B1, B, C1, được cấp chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ để điều khiển xe máy chuyên dùng tham gia giao thông đường bộ;
c) Người đủ 21 tuổi trở lên được cấp giấy phép lái xe hạng C, BE;
d) Người đủ 24 tuổi trở lên được cấp giấy phép lái xe hạng D1, D2, C1E, CE;
đ) Người đủ 27 tuổi trở lên được cấp giấy phép lái xe hạng D, D1E, D2E, DE;
e) Tuổi tối đa của người lái xe ô tô chở người (kể cả xe buýt) trên 29 chỗ (không kể chỗ của người lái xe), xe ô tô chở người giường nằm là đủ 57 tuổi đối với nam, đủ 55 tuổi đối với nữ.
…
Như vậy, từ năm 2025 thì người đủ 16 tuổi trở lên được phép điều khiển xe gắn máy.
Theo quy định tại Điều 3 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024 về nguyên tắc bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ như sau:
- Tuân thủ Hiến pháp, pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
- Bảo đảm giao thông đường bộ được trật tự, an toàn, thông suốt, góp phần phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh và bảo vệ môi trường; phòng ngừa vi phạm pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ, tai nạn giao thông đường bộ và ùn tắc giao thông; bảo vệ tính mạng, sức khỏe, tài sản của cá nhân và tài sản của cơ quan, tổ chức.
- Bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ là trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân.
- Người tham gia giao thông đường bộ phải chấp hành các quy định của pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ và quy định khác của pháp luật có liên quan, có trách nhiệm giữ an toàn cho mình và cho người khác.
- Mọi hành vi vi phạm pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ phải được phát hiện, ngăn chặn kịp thời và phải bị xử lý nghiêm minh theo quy định của pháp luật.
- Hoạt động bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ phải công khai, minh bạch và thuận lợi cho người dân.
- Công tác bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ được thực hiện thống nhất trên cơ sở phân công, phân cấp, phù hợp với chức năng, nhiệm vụ và sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.