07/01/2025 13:41

Mức phạt lỗi không bật xi nhan báo hiệu khi chuyển hướng xe đối với ô tô, xe máy mới nhất 2025

Mức phạt lỗi không bật xi nhan báo hiệu khi chuyển hướng xe đối với ô tô, xe máy mới nhất 2025

Mức phạt lỗi không bật xi nhan báo hiệu khi chuyển hướng xe đối với ô tô, xe máy năm 2025 là bao nhiêu? Chuyển hướng xe như thế nào mới đúng quy định pháp luật?

1. Mức phạt lỗi không bật xi nhan báo hiệu khi chuyển hướng xe đối với ô tô năm 2025

Tại Điểm c khoản 3, điểm a khoản 10 và điểm d khoản 16 Điều 6 Nghị định 168/2024/NĐ-CP quy định mức phạt lỗi không bật xi nhan báo hiệu khi chuyển hướng xe đối với xe ô tô, xe chở người bốn bánh có gắn động cơ, xe chở hàng bốn bánh có gắn động cơ và các loại xe tương tự xe ô tô nhu sau:

- Phạt 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng: Chuyển hướng không quan sát hoặc không bảo đảm khoảng cách an toàn với xe phía sau hoặc không giảm tốc độ hoặc không có tín hiệu báo hướng rẽ hoặc có tín hiệu báo hướng rẽ nhưng không sử dụng liên tục trong quá trình chuyển hướng (trừ trường hợp điều khiển xe đi theo hướng cong của đoạn đường bộ ở nơi đường không giao nhau cùng mức).

- Phạt 20.000.000 đồng đến 22.000.000 đồng và trừ 10 điểm GPLX: Chuyển hướng không đúng quy định gây tai nạn giao thông.

Theo đó, người điều khiển xe ô tô  không bật xi nhan báo hiệu khi chuyển hướng xe thì sẽ bị xử phạt từ 800.000 nghìn đồng đến 1 triệu đồng, trường hợp vi phạm mà gây tai nạn giao thông thì bị phạt từ 20 triệu đến 22 triệu đồng, đồng thời bị trừ 10 điểm GPLX.

2. Mức phạt lỗi không bật xi nhan báo hiệu khi chuyển hướng xe đối với xe máy năm 2025

Căn cứ Điểm a khoản 3, điểm a khoản 10 và điểm d khoản 13 Điều 7 Nghị định 168/2024/NĐ-CP quy định mức phạt lỗi không bật xi nhan báo hiệu khi chuyển hướng xe đối với xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy như sau:

- Phạt 600.000 đồng đến 800.000 đồng: Chuyển hướng không quan sát hoặc không bảo đảm khoảng cách an toàn với xe phía sau hoặc không giảm tốc độ hoặc không có tín hiệu báo hướng rẽ hoặc có tín hiệu báo hướng rẽ nhưng không sử dụng liên tục trong quá trình chuyển hướng (trừ trường hợp điều khiển xe đi theo hướng cong của đoạn đường bộ ở nơi đường không giao nhau cùng mức); điều khiển xe rẽ trái tại nơi có biển báo hiệu có nội dung cấm rẽ trái đối với loại phương tiện đang điều khiển; điều khiển xe rẽ phải tại nơi có biển báo hiệu có nội dung cấm rẽ phải đối với loại phương tiện đang điều khiển.

- Phạt 10.000.000 đồng đến 14.000.000 đồng và trừ 10 điểm GPLX: Chuyển hướng không đúng quy định gây tai nạn giao thông.

Như vậy, người điều khiển xe máy có thể sẽ bị phạt tiền lên đến 14 triệu đồng và trừ 10 điểm GPLX nếu như không bật xi nhan báo hiệu khi chuyển hướng mà gây ra tai nạn giao thông.

3. Chuyển hướng xe như thế nào mới đúng quy định pháp luật?

Tại Điều 15 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024 quy định về chuyển hướng xe như sau:

- Chuyển hướng xe là tình huống giao thông mà xe rẽ trái hoặc rẽ phải hoặc quay đầu xe.

- Trước khi chuyển hướng, người điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ phải quan sát, bảo đảm khoảng cách an toàn với xe phía sau, giảm tốc độ và có tín hiệu báo hướng rẽ hoặc có tín hiệu bằng tay theo hướng rẽ đối với xe thô sơ không có đèn báo hướng rẽ, chuyển dần sang làn gần nhất với hướng rẽ. Tín hiệu báo hướng rẽ hoặc tín hiệu bằng tay phải sử dụng liên tục trong quá trình chuyển hướng. Khi bảo đảm an toàn, không gây trở ngại cho người và phương tiện khác mới được chuyển hướng.

- Khi chuyển hướng, người lái xe, người điều khiển xe máy chuyên dùng phải nhường đường cho người đi bộ, xe thô sơ, xe đi ngược chiều và chỉ chuyển hướng khi không gây trở ngại hoặc nguy hiểm cho người, phương tiện khác.

- Không được quay đầu xe ở phần đường dành cho người đi bộ qua đường, trên cầu, đầu cầu, gầm cầu vượt, ngầm, tại nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt, đường hẹp, đường dốc, đoạn đường cong tầm nhìn bị che khuất, trên đường cao tốc, trong hầm đường bộ, trên đường một chiều, trừ khi có hiệu lệnh của người điều khiển giao thông hoặc chỉ dẫn của biển báo hiệu tạm thời.

4. Nguyên tắc bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ như thế nào? 

Theo Điều 3 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024 quy định nguyên tắc bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ như sau:

- Tuân thủ Hiến pháp, pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.

- Bảo đảm giao thông đường bộ được trật tự, an toàn, thông suốt, góp phần phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh và bảo vệ môi trường; phòng ngừa vi phạm pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ, tai nạn giao thông đường bộ và ùn tắc giao thông; bảo vệ tính mạng, sức khỏe, tài sản của cá nhân và tài sản của cơ quan, tổ chức.

- Bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ là trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân.

- Người tham gia giao thông đường bộ phải chấp hành các quy định của pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ và quy định khác của pháp luật có liên quan, có trách nhiệm giữ an toàn cho mình và cho người khác.

- Mọi hành vi vi phạm pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ phải được phát hiện, ngăn chặn kịp thời và phải bị xử lý nghiêm minh theo quy định của pháp luật.

- Hoạt động bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ phải công khai, minh bạch và thuận lợi cho người dân.

- Công tác bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ được thực hiện thống nhất trên cơ sở phân công, phân cấp, phù hợp với chức năng, nhiệm vụ và sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.

Nguyễn Phạm Hoàng Thuy
7

Đây là nội dung tóm tắt, thông báo văn bản mới dành cho khách hàng của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Nếu quý khách còn vướng mắc vui lòng gửi về Email: [email protected]