Tại Điều 2 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024 có quy định, làn đường là một phần của phần đường xe chạy được chia theo chiều dọc của đường, có đủ chiều rộng cho xe chạy an toàn.
Theo đó, tại Điều 13 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024 quy định người tham gia giao thông cần lưu ý những điều sau khi sử dụng làn đường:
- Phương tiện tham gia giao thông đường bộ di chuyển với tốc độ thấp hơn phải đi về bên phải theo chiều đi của mình.
- Trên đường có nhiều làn đường cho xe đi cùng chiều được phân biệt bằng vạch kẻ phân làn đường, người điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ phải cho xe đi trong một làn đường và chỉ được chuyển làn đường ở những nơi cho phép;
Mỗi lần chuyển làn đường chỉ được phép chuyển sang một làn đường liền kề; khi chuyển làn đường phải có tín hiệu báo trước; phải quan sát bảo đảm khoảng cách an toàn với xe phía trước, phía sau và hai bên mới được chuyển làn.
- Trên một chiều đường có vạch kẻ phân làn đường, xe thô sơ phải đi trên làn đường bên phải trong cùng, xe cơ giới, xe máy chuyên dùng đi trên làn đường bên trái.
- Trên làn đường dành riêng cho một loại phương tiện hoặc một nhóm loại phương tiện, người điều khiển loại phương tiện khác không được đi vào làn đường đó.
Căn cứ theo Nghị định 168/2024/NĐ-CP thì mức phạt lỗi chuyển làn đường không đúng nơi cho phép hoặc không có tín hiệu báo trước hoặc chuyển làn đường không đúng quy định “mỗi lần chuyển làn đường chỉ được phép chuyển sang một làn đường liền kề” như sau:
Đối tượng | Mức phạt | CSPL |
Người điều khiển xe ô tô, xe chở người bốn bánh có gắn động cơ, xe chở hàng bốn bánh có gắn động cơ và các loại xe tương tự xe ô tô | - Phạt tiền từ 600.000 đồng đến 800.000 đồng - Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng và trừ 02 điểm GPLX khi vi phạm trên đường cao tốc. - Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 22.000.000 đồng và trừ 10 điểm GPLX khi vi phạm mà gây tai nạn giao thông | Điểm a khoản 2, điểm g khoản 5, điểm a khoản 10, điểm d khoản 16 Điều 6 Nghị định 168/2024/NĐ-CP |
Người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy | - Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 400.000 đồng - Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 14.000.000 đồng và trừ 10 điểm GPLX khi vi phạm mà gây tai nạn giao thông | Điểm e khoản 1, điểm a khoản 10, điểm d khoản 13 Điều 7 Nghị định 168/2024/NĐ-CP |
Người điều khiển xe máy chuyên dùng | - Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng - Phạt tiền từ 14.000.000 đồng đến 16.000.000 đồng khi vi phạm mà gây tai nạn giao thông | Điểm h khoản 6, điểm a khoản 8 Điều 8 Nghị định 168/2024/NĐ-CP |
Tại Điều 3 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024 quy định nguyên tắc bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ như sau:
- Tuân thủ Hiến pháp, pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
- Bảo đảm giao thông đường bộ được trật tự, an toàn, thông suốt, góp phần phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh và bảo vệ môi trường; phòng ngừa vi phạm pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ, tai nạn giao thông đường bộ và ùn tắc giao thông; bảo vệ tính mạng, sức khỏe, tài sản của cá nhân và tài sản của cơ quan, tổ chức.
- Bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ là trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân.
- Người tham gia giao thông đường bộ phải chấp hành các quy định của pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ và quy định khác của pháp luật có liên quan, có trách nhiệm giữ an toàn cho mình và cho người khác.
- Mọi hành vi vi phạm pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ phải được phát hiện, ngăn chặn kịp thời và phải bị xử lý nghiêm minh theo quy định của pháp luật.
- Hoạt động bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ phải công khai, minh bạch và thuận lợi cho người dân.
- Công tác bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ được thực hiện thống nhất trên cơ sở phân công, phân cấp, phù hợp với chức năng, nhiệm vụ và sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.