Theo điểm a khoản 5 Điều 11 Nghị định 128/2020/NĐ-CP quy định:
Điều 11. Vi phạm quy định về kiểm tra hải quan, thanh tra
…
5. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Đánh tráo hàng hóa đã kiểm tra hải quan với hàng hóa chưa kiểm tra hải quan;
b) Không cung cấp hồ sơ, chứng từ, tài liệu, dữ liệu điện từ liên quan đến hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh cho cơ quan hải quan theo quy định của pháp luật.
…
9. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 5, điểm a khoản 7, khoản 8 Điều này, trừ tang vật vi phạm bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, b khoản 10, khoản 11 Điều này;
...
10. Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả:
...
c) Buộc nộp lại số tiền bằng trị giá tang vật đã bị tiêu thụ, tẩu tán, tiêu hủy trái quy định của pháp luật đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 5; điểm a khoản 7, khoản 8 Điều này;
…
Như vậy, theo quy định trên, tổ chức nào có hành vi đánh tráo hàng hóa đã kiểm tra hải quan với hàng hóa chưa kiểm tra thì có thể bị xử phạt vi phạm hành chính với mức phạt tiền từ 20 triệu đồng đến 30 triệu đồng.
Đồng thời, tổ chức vi phạm sẽ bị tịch thu tang vật vi phạm hành chính và buộc nộp lại số tiền bằng trị giá tang vật đã bị tiêu thụ, tẩu tán, tiêu hủy trái quy định của pháp luật.
Lưu ý: Mức phạt tiền quy định trên là mức phạt đối với tổ chức, riêng đối với cá nhân có hành vi đánh tráo hàng hóa đã kiểm tra hải quan với hàng hóa chưa kiểm tra hải quan sẽ có mức phạt tiền bằng ½ mức phạt tiền đối với tổ chức, cụ thể là từ 10 triệu đồng đến 15 triệu đồng (điểm a khoản 3 Điều 5 Nghị định 128/2020/NĐ-CP).
Căn cứ khoản 2 Điều 6 Nghị định 08/2015/NĐ-CP (được sửa đổi bởi khoản 4 Điều 1 Nghị định 59/2018/NĐ-CP) quy định đối tượng chịu sự kiểm tra hải quan gồm:
(1) Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh;
Ngoại tệ tiền mặt, đồng Việt Nam tiền mặt, công cụ chuyển nhượng, vàng, kim loại quý, đá quý, sản phẩm văn hóa, di vật, cổ vật, bảo vật, bưu phẩm, bưu kiện xuất khẩu, nhập khẩu;
Hành lý của người xuất cảnh, nhập cảnh;
Các vật phẩm khác xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh, trong địa bàn hoạt động của cơ quan hải quan;
(2) Phương tiện vận tải đường bộ, đường sắt, đường hàng không, đường biển, đường thủy nội địa, đường sông xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh.
(3) Vật dụng trên phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh;
(4) Hồ sơ hải quan và các chứng từ liên quan đến đối tượng nêu tại mục (1) và (2).
Căn cứ Điều 10 Luật Hải quan 2014 quy định các hành vi bị nghiêm cấm trong lĩnh vực hải quan, gồm:
* Đối với công chức hải quan:
- Gây phiền hà, khó khăn trong việc làm thủ tục hải quan;
- Bao che, thông đồng để buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới, gian lận thương mại, gian lận thuế;
- Nhận hối lộ, chiếm dụng, biển thủ hàng hóa tạm giữ hoặc thực hiện hành vi khác nhằm mục đích vụ lợi;
- Hành vi khác vi phạm pháp luật về hải quan.
* Đối với người khai hải quan, tổ chức, cá nhân có quyền và nghĩa vụ liên quan đến hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh hàng hóa, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh phương tiện vận tải:
- Thực hiện hành vi gian dối trong việc làm thủ tục hải quan;
- Buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới;
- Gian lận thương mại, gian lận thuế;
- Đưa hối lộ hoặc thực hiện hành vi khác nhằm mưu lợi bất chính;
- Cản trở công chức hải quan thi hành công vụ;
- Truy cập trái phép, làm sai lệch, phá hủy hệ thống thông tin hải quan;
- Hành vi khác vi phạm pháp luật về hải quan.