10/05/2025 08:50

Mức lương của chuyên gia tư vấn xác định giá gói thầu từ 01/7/2025

Vừa qua, Bộ Nội vụ đã ban hành Thông tư 004/2025/TT-BNV quy định mức lương của chuyên gia tư vấn trong nước làm cơ sở cho việc xác định giá gói thầu.

Mức lương của chuyên gia tư vấn xác định giá gói thầu từ 01/7/2025

Ngày 07/5/2025, Bộ trưởng Bộ Nội vụ đã ban hành Thông tư 004/2025/TT-BNV quy định mức lương của chuyên gia tư vấn trong nước làm cơ sở cho việc xác định giá gói thầu.

Thông tư 004/2025/TT-BNV: https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/DanLuat-BanAn/2025/5/tt004.pdf 

Theo đó, Thông tư 004/2025/TT-BNV quy định mức lương của chuyên gia tư vấn trong nước (sau đây gọi tắt là chuyên gia tư vấn) làm cơ sở lập, thẩm định, phê duyệt dự toán gói thầu thuộc dự án đầu tư, dự toán mua sắm, cung cấp sản phẩm, dịch vụ công, mua thuốc, hóa chất, vật tư xét nghiệm, thiết bị y tế, mua hàng dự trữ quốc gia, thuê bảo quản hàng dự trữ quốc gia, gói thầu trang bị cơ sở vật chất - kỹ thuật, máy móc, thiết bị hỗ trợ khoa học và công nghệ hoặc các công việc khác phải tổ chức đấu thầu theo quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều 2 của Luật Đấu thầu.

Đơn cử, mức lương theo tháng áp dụng đối với chuyên gia tư vấn trong nước làm cơ sở cho việc xác định giá gói thầu có thời gian làm việc đủ 26 ngày, cụ thể như sau:

- Mức 1, không quá 70.000.000 đồng/tháng đối với một trong các trường hợp sau đây: chuyên gia tư vấn có bằng đại học, có chuyên môn được đào tạo phù hợp với chuyên ngành tư vấn và có từ 15 năm kinh nghiệm trở lên trong chuyên ngành tư vấn; hoặc chuyên gia tư vấn có bằng thạc sĩ trở lên, có chuyên môn được đào tạo phù hợp với chuyên ngành tư vấn và có từ 8 năm kinh nghiệm trở lên trong chuyên ngành tư vấn; hoặc chuyên gia tư vấn đảm nhiệm chức danh Trưởng nhóm tư vấn hoặc chủ trì tổ chức, điều hành gói thầu tư vấn.

- Mức 2, không quá 55.000.000 đồng/tháng đối với một trong các trường hợp sau đây: chuyên gia tư vấn có bằng đại học, có chuyên môn được đào tạo phù hợp với chuyên ngành tư vấn và có từ 10 đến dưới 15 năm kinh nghiệm trong chuyên ngành tư vấn; hoặc chuyên gia tư vấn có bằng thạc sĩ trở lên, có chuyên môn được đào tạo phù hợp với chuyên ngành tư vấn và có từ 5 đến dưới 8 năm kinh nghiệm trong chuyên ngành tư vấn; hoặc chuyên gia tư vấn đảm nhiệm chức danh chủ trì triển khai một hoặc một số hạng mục thuộc gói thầu tư vấn.

- Mức 3, không quá 40.000.000 đồng/tháng đối với một trong các trường hợp sau đây: chuyên gia tư vấn có bằng đại học, có chuyên môn được đào tạo phù hợp với chuyên ngành tư vấn và có từ 5 đến dưới 10 năm kinh nghiệm trong chuyên ngành tư vấn; hoặc chuyên gia tư vấn có bằng thạc sĩ trở lên và có từ 3 đến dưới 5 năm kinh nghiệm trong chuyên ngành tư vấn.

- Mức 4, không quá 30.000.000 đồng/tháng đối với một trong các trường hợp sau đây: chuyên gia tư vấn có bằng đại học, có chuyên môn được đào tạo phù hợp với chuyên ngành tư vấn và có dưới 5 năm kinh nghiệm trong chuyên ngành tư vấn; hoặc chuyên gia tư vấn có bằng thạc sĩ trở lên, có chuyên môn được đào tạo phù hợp với chuyên ngành tư vấn và có dưới 3 năm kinh nghiệm trong chuyên ngành tư vấn.

- Đối với dự án, công trình có quy mô lớn, kỹ thuật phức tạp, sử dụng công nghệ hiện đại đòi hỏi chuyên gia tư vấn có trình độ chuyên môn kỹ thuật đặc biệt, khả năng cung ứng của thị trường lao động còn hạn chế hoặc điều kiện làm việc khó khăn, ở vùng sâu, vùng xa mà chủ đầu tư hoặc bên mời thầu thấy cần thiết phải áp dụng mức lương của chuyên gia tư vấn cao hơn mức lương theo khoản 1 Điều 3 Thông tư 004/2025/TT-BNV thì chủ đầu tư hoặc bên mời thầu xác định, báo cáo người có thẩm quyền xem xét, quyết định mức lương của chuyên gia tư vấn cao hơn, nhưng tối đa không quá 1,5 lần so với mức lương theo tháng tương ứng với tiêu chuẩn, điều kiện quy định tại điểm a, điểm b, điểm c và điểm d khoản 1 Điều 3 Thông tư 004/2025/TT-BNV.

Xem chi tiết mức lương của chuyên gia tư vấn xác định giá gói thầu: https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/DanLuat-BanAn/2025/5/tt004.pdf 

Như vậy, từ ngày 01/7/2025, mức lương theo tháng áp dụng đối với chuyên gia tư vấn trong nước làm cơ sở cho việc xác định giá gói thầu có thời gian làm việc đủ 26 ngày dao động từ 30 đến 70 triệu đồng tùy theo trình độ, kinh nghiệm và vị trí đảm nhiệm. Trường hợp đặc biệt, mức lương có thể tăng tối đa 1,5 lần nếu đáp ứng điều kiện theo quy định pháp luật.

Mức lương của chuyên gia tư vấn xác định giá gói thầu từ 01/7/2025 (hình từ internet) 

Giá gói thầu phải được cập nhật trong thời hạn 28 ngày trước ngày mở thầu?

Theo quy định tại khoản 1 Điều 16 Nghị định 24/2024/NĐ-CP về giá gói thầu và thời gian tổ chức lựa chọn nhà thầu như sau:

Điều 16. Giá gói thầu và thời gian tổ chức lựa chọn nhà thầu

1. Giá gói thầu được tính đúng, tính đủ toàn bộ chi phí để thực hiện gói thầu, kể cả chi phí dự phòng (chi phí dự phòng trượt giá, chi phí dự phòng phát sinh khối lượng), phí, lệ phí và thuế. Đối với gói thầu xây lắp áp dụng loại hợp đồng theo đơn giá cố định và đơn giá điều chỉnh, chi phí dự phòng bao gồm cả các khoản tạm tính (nếu có) và chỉ được sử dụng khi có phát sinh xảy ra. Đối với các gói thầu có thời gian thực hiện gói thầu ngắn, ít có khả năng phát sinh rủi ro, trượt giá thì chi phí dự phòng cho yếu tố trượt giá được tính bằng không. Chi phí dự phòng do chủ đầu tư xác định theo tính chất từng gói thầu nhưng không được vượt mức tối đa theo quy định của pháp luật (nếu có). Trường hợp pháp luật có quy định hàng hóa thuộc đối tượng được miễn thuế, miễn phí thì giá gói thầu không bao gồm các khoản thuế, phí được miễn. Giá gói thầu được cập nhật trong thời hạn 28 ngày trước ngày mở thầu nếu cần thiết. Trường hợp gói thầu gồm nhiều phần riêng biệt thì nêu rõ giá trị ước tính của từng phần.

...

Như vậy, giá gói thầu phải được tính đúng, đủ toàn bộ chi phí và có thể được cập nhật trong thời hạn 28 ngày trước ngày mở thầu nếu cần thiết, nhằm bảo đảm tính chính xác và phù hợp với điều kiện thực tế.

Nguyễn Ngọc Trầm
144

Đây là nội dung tóm tắt, thông báo văn bản mới dành cho khách hàng của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Nếu quý khách còn vướng mắc vui lòng gửi về Email: [email protected]