Tại khoản 1 Điều 19 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 (sửa đổi bởi Luật thuế thu nhập cá nhân sửa đổi 2012) quy định về giảm trừ gia cảnh như sau:
Giảm trừ gia cảnh là số tiền được trừ vào thu nhập chịu thuế trước khi tính thuế đối với thu nhập từ kinh doanh, tiền lương, tiền công của đối tượng nộp thuế là cá nhân cư trú. Giảm trừ gia cảnh gồm hai phần:
- Mức giảm trừ đối với đối tượng nộp thuế;
- Mức giảm trừ đối với mỗi người phụ thuộc.
Theo đó, để giải đáp câu hỏi "lương bao nhiêu phải đóng thuế thu nhập cá nhân" thì ta cần phải dựa trên mức giảm trừ gia cảnh của người nộp thuế và người phụ thuộc.
Căn cứ Nghị quyết 954/2020/UBTVQH14 quy định về mức giảm trừ gia cảnh như sau:
- Mức giảm trừ đối với đối tượng nộp thuế là 11 triệu đồng/tháng (tương ứng với 132 triệu đồng/năm).
- Mức giảm trừ đối với mỗi người phụ thuộc là 4,4 triệu đồng/tháng.
Như vậy, xét theo quy định nêu trên thì người lao động có mức lương trên 11 triệu đồng/tháng hoặc trên 132 triệu đồng/năm (sau khi đã trừ hết những khoản được miễn hoặc giảm trừ như BHXH, BHYT,...) mới phải có nghĩa vụ đóng thuế thu nhập cá nhân.
Trong trường hợp người lao động có người phụ thuộc thì: phải có mức lương trên 15,4 triệu đồng/tháng nếu có 01 người phụ thuộc; trên 19,8 triệu đồng/tháng nếu có 02 người phụ thuộc;...
Cách tính thuế thu nhập cá nhân năm 2025 đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công cụ thể như sau:
(1) Cách tính thuế thu nhập cá nhân năm 2025 đối với cá nhân cư trú
* Cá nhân cư trú là người lao động không ký hoặc có hợp đồng lao động dưới 03 tháng
Căn cứ điểm i khoản 1 Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định thì các tổ chức, cá nhân trả tiền công, tiền thù lao, tiền chi khác cho cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động hoặc ký hợp đồng lao động dưới ba (03) tháng có tổng mức trả thu nhập từ hai triệu đồng/lần trở lên phải khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân.
Trường hợp cá nhân chỉ có duy nhất thu nhập thuộc đối tượng phải khấu trừ thuế theo tỷ lệ nêu trên nhưng ước tính tổng mức thu nhập chịu thuế của cá nhân sau khi trừ gia cảnh chưa đến mức phải nộp thuế thì cá nhân có thu nhập làm cam kết gửi tổ chức trả thu nhập để tổ chức trả thu nhập làm căn cứ tạm thời chưa khấu trừ thuế thu nhập cá nhân.
Theo đó, nếu người lao động không ký hợp đồng lao động hoặc ký hợp đồng lao động dưới 03 tháng mà có thu nhập từ tiền lương, tiền công mỗi lần nhận từ 2.000.000 triệu đồng trở lên thì phải nộp thuế với mức 10%, trừ trường hợp tổng mức thu nhập chịu thuế sau khi trừ gia cảnh chưa đến mức phải nộp thuế. Cách tính cụ thể như sau:
Thuế TNCN phải nộp = 10% x Tổng thu nhập trước khi trả
* Cá nhân cư trú là người lao động ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên
Theo Điều 7 Thông tư 111/2013/TT-BTC thì thuế TNCN đối với cá nhân cư trú là người lao động ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên được tính theo công thức sau:
Thuế TNCN phải nộp = Thu nhập tính thuế x Thuế suất
Trong đó:
- Thu nhập tính thuế = thu nhập chịu thuế - các khoản giảm trừ
Thu nhập chiu thuế là tổng thu nhập từ tiền lương, tiền công hoặc các khoản thu nhập khác có tính chất tiền lương, tiền công trừ đi các khoản được miễn thuế đối. Còn các khoản giảm trừ là các khoản: giảm trừ gia cảnh, khoản đóng bảo hiểm, quỹ hưu trí tự nguyện, khoản đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học.
- Thuế suất được áp dụng theo Biểu thuế lũy tiến từng phần, cụ thể:
Bậc thuế | Phần thu nhập tính thuế/năm (triệu đồng) | Phần thu nhập tính thuế/tháng (triệu đồng) | Thuế suất (%) |
1 | Đến 60 | Đến 5 | 5 |
2 | Trên 60 đến 120 | Trên 5 đến 10 | 10 |
3 | Trên 120 đến 216 | Trên 10 đến 18 | 15 |
4 | Trên 216 đến 384 | Trên 18 đến 32 | 20 |
5 | Trên 384 đến 624 | Trên 32 đến 52 | 25 |
6 | Trên 624 đến 960 | Trên 52 đến 80 | 30 |
7 | Trên 960 | Trên 80 | 35 |
Hoặc cũng có thể áp dụng theo phương pháp rút gọn tại Phụ lục 01/PL-TNCN ban hành kèm theo Thông tư 111/2013/TT-BTC như sau:
Bậc | Thu nhập tính thuế /tháng (đồng) | Thuế suất | Tính số thuế phải nộp | |
Cách 1 | Cách 2 | |||
1 | Đến 5 triệu | 5% | 0 triệu + 5% TNTT | 5% TNTT |
2 | Trên 5 triệu đến 10 triệu | 10% | 0,25 triệu + 10% TNTT trên 5 triệu | 10% TNTT - 0,25 triệu |
3 | Trên 10 triệu đến 18 triệu | 15% | 0,75 triệu + 15% TNTT trên 10 triệu | 15% TNTT - 0,75 triệu |
4 | Trên 18 triệu đến 32 triệu | 20% | 1,95 triệu + 20% TNTT trên 18 triệu | 20% TNTT - 1,65 triệu |
5 | Trên 32 triệu đến 52 triệu | 25% | 4,75 triệu + 25% TNTT trên 32 triệu | 25% TNTT - 3,25 triệu |
6 | Trên 52 triệu đến 80 triệu | 30% | 9,75 triệu + 30% TNTT trên 52 triệu | 30 % TNTT - 5,85 triệu |
7 | Trên 80 triệu | 35% | 18,15 triệu + 35% TNTT trên 80 triệu | 35% TNTT - 9,85 triệu |
(2) Cách tính thuế thu nhập cá nhân năm 2025 đối với cá nhân không cư trú
Thuế thu nhập cá nhân năm 2025 đối với cá nhân không cư trú được tính dựa trên công thức theo quy định tại Điều 18 Thông tư 111/2013/TT-BTC như sau:
Thuế TNCN phải nộp = Thu nhập chịu thuế x Thuế suất 20%
Trong đó, thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công của cá nhân không cư trú được xác định bằng tổng số tiền lương, tiền công, tiền thù lao, các khoản thu nhập khác có tính chất tiền lương, tiền công mà người nộp thuế nhận được trong kỳ tính thuế trừ đi các khoản được miễn thuế.
Việc xác định thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương, tiền công tại Việt Nam trong trường hợp cá nhân không cư trú làm việc đồng thời ở Việt Nam và nước ngoài nhưng không tách riêng được phần thu nhập phát sinh tại Việt Nam thì thực hiện theo công thức sau:
TH1: Cá nhân người nước ngoài không hiện diện tại Việt Nam
Công thức tính thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương, tiền công đối với cá nhân người nước ngoài không hiện diện tại Việt Nam được tính như sau:
Tổng thu nhập phát sinh tại Việt Nam | = | Số ngày làm việc cho công việc tại Việt Nam | x | Thu nhập từ tiền lương, tiền công toàn cầu (trước thuế) | + | Thu nhập chịu thuế khác (trước thuế) phát sinh tại Việt Nam |
Tổng số ngày làm việc trong năm |
TH2: Cá nhân người nước ngoài hiện diện tại Việt Nam
Công thức tính như sau:
Tổng thu nhập phát sinh tại Việt Nam | = | Số ngày có mặt ở Việt Nam | x | Thu nhập từ tiền lương, tiền công toàn cầu (trước thuế) | + | Thu nhập chịu thuế khác (trước thuế) phát sinh tại Việt Nam |
Thu nhập chịu thuế khác (trước thuế) phát sinh tại Việt Nam nêu trên là các khoản lợi ích khác bằng tiền hoặc không bằng tiền mà người lao động được hưởng ngoài tiền lương, tiền công do người sử dụng lao động trả hoặc trả hộ cho người lao động.