* Trước ngày 01/7/2025
Theo Điều 5 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 thì mức đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc được tính trên cơ sở tiền lương tháng của người lao động. Trong đó, tiền lương tháng tính đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc của người lao động là mức lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác theo quy định của pháp luật về lao động.
Căn cứ Điều 85 và Điều 86 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, tỷ lệ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc của người lao động và người sử dụng lao động trước ngày 01/7/2025 cụ thể là:
Người sử dụng lao động | Người lao động | ||||||||
BHXH | BHTN | BHYT | BHXH | BHTN | BHYT | ||||
HT | ÔĐ-TS | TNLĐ-BNN | HT | ÔĐ-TS | TNLĐ-BNN | ||||
14% | 3% | 0,5% | 1% | 3% | 8% | - | - | 1% | 1,5% |
21,5% | 10,5% | ||||||||
Tổng cộng 32% |
Theo đó, mức đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc của người lao động theo Luật Bảo hiểm xã hội 2014 được tính như sau:
Mức đóng BHXH bắt buộc = 10,5% x tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc
* Từ ngày 01/7/2025
Tại Điều 32, Điều 33 và Điều 34 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 quy định tỷ lệ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc của người lao động và người sử dụng lao động từ ngày 01/7/2025 như sau:
- Đối với người lao động: tỷ lệ đóng bảo hiểm bắt buộc là 10,5%, bao gồm bảo hiểm xã hội 8% (quỹ hưu trí tử tuất); bảo hiểm y tế 1,5%; bảo hiểm thất nghiệp 1%.
- Đối với người sử dụng lao động: tỷ lệ đóng bảo hiểm bắt buộc là 21,5%, bao gồm bảo hiểm xã hội 17,5% (14% cho chế độ hưu trí; 3% cho chế độ ốm đau - thai sản; 0,5% chế độ tai nạn lao động - bệnh nghề nghiệp); bảo hiểm y tế 3% ; bảo hiểm thất nghiệp 1%.
Theo đó, căn cứ quy định nêu trên thì tỷ lệ đóng bảo hiểm xã hội từ ngày 01/7/2025 không có sự thay đổi so với quy định tại Luật Bảo hiểm xã hội 2014; bên cạnh đó, theo Điều 5 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 thì mức đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc được tính trên cơ sở tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc.
Do đó mức đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc của người lao động từ ngày 01/7/2025 vẫn sẽ áp dụng theo công thức:
Mức đóng BHXH bắt buộc = 10,5% x tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc
Lưu ý: Mức đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc trên áp dụng đối với lao động Việt Nam.
Theo khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 quy định thì người lao động là công dân Việt Nam thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc bao gồm:
(1) Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ đủ 01 tháng trở lên, kể cả trường hợp người lao động và người sử dụng lao động thỏa thuận bằng tên gọi khác nhưng có nội dung thể hiện về việc làm có trả công, tiền lương và sự quản lý, điều hành, giám sát của một bên;
(2) Cán bộ, công chức, viên chức;
(3) Công nhân và viên chức quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu;
(4) Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân;
(5) Hạ sĩ quan, binh sĩ quân đội nhân dân; hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ công an nhân dân; học viên quân đội, công an, cơ yếu đang theo học được hưởng sinh hoạt phí;
(6) Dân quân thường trực;
(7) Người lao động đi làm việc ở nước ngoài, trừ trường hợp điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác;
(8) Vợ hoặc chồng không hưởng lương từ ngân sách nhà nước được cử đi công tác nhiệm kỳ cùng thành viên cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài được hưởng chế độ sinh hoạt phí;
(9) Người quản lý doanh nghiệp, kiểm soát viên, người đại diện phần vốn nhà nước, người đại diện phần vốn của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật; thành viên Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Giám đốc, thành viên Ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên và các chức danh quản lý khác được bầu của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã có hưởng tiền lương;
(10) Người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố;
(11) Đối tượng quy định tại mục (1) làm việc không trọn thời gian, có tiền lương trong tháng bằng hoặc cao hơn tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc thấp nhất;
(12) Chủ hộ kinh doanh của hộ kinh doanh có đăng ký kinh doanh tham gia theo quy định của Chính phủ;
(13) Người quản lý doanh nghiệp, kiểm soát viên, người đại diện phần vốn nhà nước, người đại diện phần vốn của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật; thành viên Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Giám đốc, thành viên Ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên và các chức danh quản lý khác được bầu của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã không hưởng tiền lương.
Xem thêm: Mức lương tối thiểu đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc 2025 là bao nhiêu?