Chào chị, ban biên tập xin giải đáp như sau:
Môi giới chứng khoán là việc làm trung gian thực hiện mua, bán chứng khoán cho khách hàng. (Khoản 29 Điều 4 Luật Chứng khoán 2019)
Theo đó, môi giới chứng khoán là một công việc thuộc trong kinh doanh chứng khoán. Kinh doanh chứng khoán bao gồm: Việc thực hiện nghiệp vụ môi giới chứng khoán, tự doanh chứng khoán, bảo lãnh phát hành chứng khoán, tư vấn đầu tư chứng khoán, quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, quản lý danh mục đầu tư chứng khoán và cung cấp dịch vụ về chứng khoán theo quy định tại Điều 86 Luật Chứng khoán 2019.
Chứng chỉ hành nghề chứng khoán bao gồm các loại sau đây:
+ Chứng chỉ hành nghề môi giới chứng khoán;
+ Chứng chỉ hành nghề phân tích tài chính;
+ Chứng chỉ hành nghề quản lý quỹ.
Theo quy định tại điều Điều 97 Luật Chứng khoán 2019, chứng chỉ hành nghề chứng khoán được cấp cho cá nhân đáp ứng các điều kiện sau:
+ Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ; không thuộc trường hợp đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc đang bị cấm hành nghề chứng khoán theo quy định của pháp luật;
+ Có trình độ từ đại học trở lên;
+ Có trình độ chuyên môn về chứng khoán;
+ Đạt yêu cầu trong kỳ thi sát hạch cấp chứng chỉ hành nghề chứng khoán phù hợp với loại chứng chỉ hành nghề chứng khoán đề nghị cấp. Người nước ngoài có chứng chỉ chuyên môn về chứng khoán hoặc những người đã hành nghề chứng khoán hợp pháp ở nước ngoài phải đạt yêu cầu trong kỳ thi sát hạch pháp luật về chứng khoán và thị trường chứng khoán của Việt Nam.
Như vậy, để được cấp chứng chỉ hành nghề môi giới chứng khoán, cá nhân phải đáp ứng các điều kiện: có năng lực hành vi dân sự đầy đủ; không bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc bị cấm hành nghề; có trình độ từ đại học trở lên; có trình độ chuyên môn về chứng khoán. Đồng thời cá nhân phải vượt qua kỳ thi sát hạch cấp chứng chỉ.
Tại khoản 4 Điều 213 Nghị định 155/2020/NĐ-CP về hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề chứng khoán bao gồm:
+ Giấy đề nghị theo Mẫu số 85 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 155/2020/NĐ-CP;
Mẫu số 85: https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/DanLuat-BanAn/2023/mau-so-85.doc
+ Bản thông tin cá nhân của người đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề chứng khoán theo Mẫu số 67 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 155/2020/NĐ-CP trong vòng 06 tháng tính đến ngày Ủy ban Chứng khoán Nhà nước nhận được hồ sơ;
Mẫu số 67: https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/DanLuat-BanAn/2023/mau-so-67.doc
+ Phiếu lý lịch tư pháp được cơ quan có thẩm quyền cấp trong thời hạn 06 tháng tính đến ngày Ủy ban Chứng khoán Nhà nước nhận được hồ sơ;
+ Bằng tốt nghiệp đại học hoặc bằng thạc sỹ, tiến sỹ;
+ Chứng chỉ hành nghề chứng khoán hợp pháp ở nước ngoài hoặc tài liệu tương đương chứng minh cá nhân đó đang được phép hành nghề chứng khoán hợp pháp ở nước ngoài; các chứng chỉ chuyên môn về chứng khoán hoặc các chứng chỉ tương đương;
+ Hai (02) ảnh 4cm x 6cm chụp trong vòng 06 tháng tính đến ngày Ủy ban Chứng khoán Nhà nước nhận được hồ sơ;
+ Đối với trường hợp đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề quản lý quỹ, hồ sơ kèm theo văn bản xác nhận số năm làm việc, vị trí công tác của người đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề chứng khoán do các tổ chức nơi người đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề chứng khoán đã từng làm việc hoặc đang làm việc cung cấp.
- Hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề chứng khoán không được hoàn lại, kể cả trường hợp không được cấp chứng chỉ.
- Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước ra quyết định cấp chứng chỉ hành nghề chứng khoán và thông báo nộp lệ phí cho người đề nghị; trường hợp từ chối, phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
- Trong thời hạn 01 năm kể từ ngày Ủy ban Chứng khoán Nhà nước thông báo nộp lệ phí cấp chứng chỉ hành nghề chứng khoán, người được cấp chứng chỉ hành nghề chứng khoán không nộp lệ phí, không thực hiện nhận chứng chỉ, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước ra quyết định hủy bỏ chứng chỉ hành nghề chứng khoán đã cấp.
- Bộ Tài chính quy định về phí, lệ phí cấp, cấp lại chứng chỉ hành nghề chứng khoán; hướng dẫn về tổ chức thi sát hạch cấp chứng chỉ hành nghề chứng khoán theo quy định tại điểm d khoản 2 Điều 97 Luật Chứng khoán 2019, về chứng chỉ chuyên môn và chứng chỉ tương đương quy định tại điểm b khoản 1 và điểm b khoản 2 Điều 213 Nghị định 155/2020/NĐ-CP.
Như vậy, hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề chứng khoán bao gồm: giấy đề nghị, thông tin cá nhân, lý lịch tư pháp, bằng cấp, ảnh, và các chứng chỉ liên quan.
Trong vòng 7 ngày kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, UBCKNN sẽ cấp chứng chỉ và thông báo nộp lệ phí. Trường hợp không nộp phí trong vòng 1 năm sẽ bị hủy bỏ chứng chỉ.
Trân trọng!