01/07/2024 09:42

Mỗi cá nhân có thể sở hữu bao nhiêu biển số xe định danh?

Mỗi cá nhân có thể sở hữu bao nhiêu biển số xe định danh?

Mỗi cá nhân có thể sở hữu bao nhiêu biển số xe định danh? Không đăng ký biển số xe định danh có bị phạt không? Che, dán, sửa biển số xe để tránh phạt nguội bị phạt như thế nào?

1. Mỗi cá nhân có thể sở hữu bao nhiêu biển số xe định danh?

Căn cứ quy định Điều 3 Thông tư 24/2023/TT-BCA quy định về nguyên tắc đăng ký xe như sau:

- Đối với chủ xe là công dân Việt Nam thì biển số xe được quản lý theo số định danh cá nhân.

- Đối với chủ xe là người nước ngoài thì biển số xe được quản lý theo số định danh của người nước ngoài do hệ thống định danh và xác thực điện tử xác lập hoặc số thẻ thường trú, số thẻ tạm trú hoặc số chứng minh thư khác do cơ quan có thẩm quyền cấp.

Có thể thấy rằng, theo quy định hiện hành thì không có quy định giới hạn về số lượng biển số xe định danh mà mỗi cá nhân được sở hữu. Như vậy, mỗi cá nhân có thể sở hữu nhiều biển số xe định danh nếu họ có nhiều xe.

Ví dụ: Bạn đã có biển số xe định danh cho chiếc xe này rồi. Khi bạn mua xe khác, bạn sẽ có biển số xe định danh khác.

2. Không đăng ký biển số xe định danh có bị phạt không?

Theo quy định tại Điều 39 Thông tư 24/2023/TT-BCA quy định đối với xe đã đăng ký biển 5 số trước ngày 15/8/2023 mà chưa làm thủ tục thu hồi thì số biển số đó được xác định là biển số định danh của chủ xe.

Xe đã đăng ký biển 05 số được định danh mặc định, còn xe loại 03 số, 04 số thì chỉ phải đổi biển số định danh nếu chủ xe có nhu cầu hoặc khi làm thủ tục cấp đổi, cấp lại chứng nhận đăng ký xe, cấp lại biển số xe hoặc đăng ký sang tên, di chuyển xe.

Theo quy định tại khoản 4 Điều 30 Nghị định 100/2019/NĐ-CP về không làm thủ tục đăng ký sang tên xe như sau:

- Không làm thủ tục đăng ký sang tên xe (để chuyển tên chủ xe trong Giấy đăng ký xe sang tên của mình) theo quy định khi mua, được cho, được tặng, được phân bổ, được điều chuyển, được thừa kế tài sản là xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô;

- Không làm thủ tục đổi lại Giấy đăng ký xe theo quy định khi thay đổi địa chỉ của chủ xe hoặc các trường hợp khác theo quy định;

Đồng thời, đối với xe ô tô, cá nhân có thể bị phạt từ 2-4 triệu đồng, tổ chức bị phạt từ 4-8 triệu đồng.

3. Che, dán, sửa biển số xe để tránh phạt nguội bị phạt như thế nào?

Căn cứ tại điểm d khoản 6 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP (được sửa đổi bởi khoản 9 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP) và điểm c khoản 2 Điều 17 Nghị định 100/2019/NĐ-CP (được bổ sung bởi khoản 10 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP) quy định như sau:

- Đối với người điều khiển xe ô tô (bao gồm cả rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo theo) và các loại xe tương tự xe ô tô: Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với hành vi điều khiển xe không gắn đủ biển số hoặc gắn biển số không đúng vị trí; gắn biển số không rõ chữ, số; gắn biển số bị bẻ cong, bị che lấp, bị hỏng; sơn, dán thêm làm thay đổi chữ, số hoặc thay đổi màu sắc của chữ, số, nền biển (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc).

- Đối với người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy: Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng đối với một trong các hành vi điều khiển xe gắn biển số không đúng quy định; gắn biển số không rõ chữ, số; gắn biển số bị bẻ cong, bị che lấp, bị hỏng; sơn, dán thêm làm thay đổi chữ, số hoặc thay đổi màu sắc của chữ, số, nền biển

Như vậy, đối với hành vi che, dán, sửa biển số xe để tránh phạt nguội thì người vi phạm sẽ bị phạt hành chính từ 300.000 đồng đến 6.000.000 đồng tùy vào phương tiện điều khiển và mức độ vi phạm. Ngoài việc bị xử phạt hành chính, thì chủ xe còn phải khôi phục lại tính năng kỹ thuật của biển số theo đúng quy định pháp luật.

Nguyễn Phạm Hoàng Thuy
3001

Đây là nội dung tóm tắt, thông báo văn bản mới dành cho khách hàng của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Nếu quý khách còn vướng mắc vui lòng gửi về Email: [email protected]