Chào chị, ban biên tập xin giải đáp như sau:
Theo quy định tại Điều 14 Nghị định 23/2021/NĐ-CP về những điều kiện cần đáp ứng để được cấp giấy phép hoạt động dịch vụ việc làm, bao gồm:
- Có địa điểm đặt trụ sở, chi nhánh để tổ chức hoạt động dịch vụ việc làm thuộc sở hữu của doanh nghiệp hoặc được doanh nghiệp thuê ổn định theo hợp đồng từ 03 năm (36 tháng) trở lên.
- Doanh nghiệp đã thực hiện ký quỹ 300.000.000 đồng (Ba trăm triệu đồng).
- Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp thực hiện hoạt động dịch vụ việc làm phải bảo đảm điều kiện:
+ Là người quản lý doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp 2020;
+ Không thuộc một trong các trường hợp sau đây: đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, bị tạm giam, đang chấp hành hình phạt tù, đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc, trốn khỏi nơi cư trú, bị hạn chế hoặc mất năng lực hành vi dân sự, có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, bị Tòa án cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc liên quan đến dịch vụ việc làm;
+ Có trình độ từ đại học trở lên hoặc đã có thời gian trực tiếp làm chuyên môn hoặc quản lý dịch vụ việc làm hoặc cung ứng lao động từ đủ 02 năm (24 tháng) trở lên trong thời hạn 05 năm liền kề trước khi đề nghị cấp giấy phép.
Như vậy, dịch vụ việc làm là hoạt động quan trọng, cần được quản lý chặt chẽ để đảm bảo chất lượng dịch vụ và quyền lợi của người lao động. Theo quy định hiện nay, trung tâm dịch vụ việc làm và doanh nghiệp hoạt động dịch vụ việc làm cần đáp ứng các điều kiện cấp giấy phép như:
- Tổ chức;
- Nhân sự;
- Cơ sở vật chất;
- Tài chính.
Mẫu số 01/PLII giấy phép hoạt động dịch vụ việc làm: https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/DanLuat-BanAn/2024/Mau-so-01-PLII.doc
Đối với thời hạn của giấy phép hoạt động dịch vụ việc làm được quy định như sau:
+ Thời hạn giấy phép tối đa là 60 tháng;
+ Giấy phép được gia hạn nhiều lần, mỗi lần gia hạn tối đa là 60 tháng;
+ Thời hạn giấy phép được cấp lại bằng thời hạn còn lại của giấy phép đã được cấp trước đó.
Tại Điều 17 Nghị định 23/2021/NĐ-CP quy định về hồ sơ đề nghị cấp giấy phép hoạt động dịch vụ việc làm như sau:
- Văn bản đề nghị cấp giấy phép của doanh nghiệp theo Mẫu số 02 Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định 23/2021/NĐ-CP.
Mẫu số 02: https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/DanLuat-BanAn/2024/Mau-so-02-PLII.doc
- 01 bản sao được chứng thực từ bản chính hoặc bản sao, xuất trình bản gốc để đối chiếu Giấy chứng nhận quyền sở hữu hoặc hợp đồng thuê địa điểm theo quy định tại khoản 1 Điều 14 Nghị định 23/2021/NĐ-CP.
- Giấy chứng nhận tiền ký quỹ hoạt động dịch vụ việc làm theo Mẫu số 03 Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định 23/2021/NĐ-CP.
Mẫu số 03: https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/DanLuat-BanAn/2024/Mau-so-03-PLII.doc
- Bản lý lịch tự thuật của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp theo Mẫu số 04 Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định 23/2021/NĐ-CP.
Mẫu số 04: https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/DanLuat-BanAn/2024/Mau-so-04-PLII.doc
- Phiếu lý lịch tư pháp số 1 theo quy định pháp luật về lý lịch tư pháp của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp.
Trường hợp người đại diện là người nước ngoài không thuộc đối tượng cấp phiếu lý lịch tư pháp số 1 thì được thay thế bằng phiếu lý lịch tư pháp hoặc văn bản xác nhận không phải là người đang trong thời gian chấp hành hình phạt hoặc chưa được xóa án tích hoặc đang trong thời gian bị truy cứu trách nhiệm hình sự của nước ngoài.
Các văn bản nêu tại khoản này được cấp trước ngày nộp hồ sơ không quá 06 tháng. Văn bản bằng tiếng nước ngoài thì phải được dịch ra tiếng Việt, chứng thực và được hợp pháp hóa lãnh sự theo quy định của pháp luật.
- 01 bản sao chứng thực từ bản chính hoặc bản sao, xuất trình bản gốc để đối chiếu bằng cấp chuyên môn theo quy định tại điểm c khoản 3 Điều 14 Nghị định 23/2021/NĐ-CP hoặc một trong các văn bản chứng minh thời gian trực tiếp làm chuyên môn hoặc quản lý dịch vụ việc làm hoặc cung ứng lao động của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp như sau:
+ Bản sao được chứng thực từ bản chính hoặc bản sao, xuất trình bản gốc đế đối chiếu hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc hoặc quyết định tuyển dụng, bổ nhiệm, giao nhiệm vụ của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp;
+ Bản sao được chứng thực từ bản chính hoặc bản sao, xuất trình bản gốc để đối chiếu quyết định bổ nhiệm (đối với người làm việc theo chế độ bổ nhiệm) hoặc văn bản công nhận kết quả bầu (đối với người làm việc theo chế độ bầu cử) của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp hoặc bản sao giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp (đối với trường hợp là người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp hoạt động dịch vụ việc làm).
Các văn bản quy định tại điểm a, điểm b khoản 6 Điều 17 Nghị định 23/2021/NĐ-CP là văn bản của nước ngoài thì phải được dịch ra tiếng Việt, chứng thực và được hợp pháp hóa lãnh sự theo quy định pháp luật.
Theo đó, doanh nghiệp đề nghị cấp giấy phép hoạt động dịch vụ việc làm, thực hiện theo trình tự, thủ tục như sau:
- Doanh nghiệp gửi 01 bộ hồ sơ theo quy định tại Điều 17 Nghị định 23/2021/NĐ-CP đến Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính để đề nghị cấp giấy phép.
- Sau khi kiểm tra đủ giấy tờ quy định tại Điều 17 Nghị định 23/2021/NĐ-CP, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội cấp giấy biên nhận ghi rõ ngày, tháng, năm nhận hồ sơ đề nghị cấp giấy phép.
- Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ đảm bảo theo quy định, cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét, cấp giấy phép đối với doanh nghiệp;
Trường hợp không cấp giấy phép thì có văn bản trả lời doanh nghiệp và nêu rõ lý do.
(Căn cứ Điều 18 Nghị định 23/2021/NĐ-CP)
Như vậy, doanh nghiệp muốn cấp giấy phép hoạt động dịch vụ việc làm cần chuẩn bị đầy đủ hồ sơ theo mục 3 và nộp tại Sở Lao động - Thương binh và Xã hội. Trong vòng 7 ngày làm việc kể từ khi tiếp nhận hồ sơ hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền sẽ xem xét cấp giấy phép. Trường hợp từ chối cấp phép sẽ có văn bản trả lời và nêu rõ lý do.
Trân trọng!