30/03/2024 14:43

Mẫu quyết định cho nghỉ việc, thôi việc mới nhất

Mẫu quyết định cho nghỉ việc, thôi việc mới nhất

Tìm giúp tôi mẫu quyết định nghỉ việc mới nhất hiện nay. Trường hợp nào thì doanh nghiệp được cho NLĐ nghỉ việc, thôi việc? Thu Uyên - Bình Dương.

Chào chị, ban biên tập xin giải đáp như sau:

1. Công ty cho NLĐ nghỉ việc, thôi việc trong trường hợp nào?

Theo quy định pháp luật hiện nay buộc thôi việc là hình thức xử lý kỷ luật áp dụng đối tượng là công chức, viên chức. Còn đối với doanh nghiệp thì không có quy định buộc thôi việc, mà người sử dụng lao động có quyền hạn ra quyết định kỷ luật lao động là sa thải người lao động.

Tại Điều 125 Bộ luật Lao động 2019 quy định về hình thức xử lý kỷ luật sa thải được người sử dụng lao động áp dụng trong trường hợp sau đây:

- Người lao động có hành vi trộm cắp, tham ô, đánh bạc, cố ý gây thương tích, sử dụng ma túy tại nơi làm việc;

- Người lao động có hành vi tiết lộ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ, xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ của người sử dụng lao động, có hành vi gây thiệt hại nghiêm trọng hoặc đe dọa gây thiệt hại đặc biệt nghiêm trọng về tài sản, lợi ích của người sử dụng lao động hoặc quấy rối tình dục tại nơi làm việc được quy định trong nội quy lao động;

- Người lao động bị xử lý kỷ luật kéo dài thời hạn nâng lương hoặc cách chức mà tái phạm trong thời gian chưa xóa kỷ luật. Tái phạm là trường hợp người lao động lặp lại hành vi vi phạm đã bị xử lý kỷ luật mà chưa được xóa kỷ luật theo quy định tại Điều 126 Bộ luật Lao động 2019;

- Người lao động tự ý bỏ việc 05 ngày cộng dồn trong thời hạn 30 ngày hoặc 20 ngày cộng dồn trong thời hạn 365 ngày tính từ ngày đầu tiên tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng.

Trường hợp được coi là có lý do chính đáng bao gồm thiên tai, hỏa hoạn, bản thân, thân nhân bị ốm có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền và trường hợp khác được quy định trong nội quy lao động.

Như vậy, người lao động trong doanh nghiệp bị sa thải trong các trường hợp: trộm cắp, gây thương tích; tiết lộ bí mật, gây thiệt hại cho người sử dụng lao động; tái phạm sau khi bị kỷ luật; tự ý bỏ việc.

2. 07 trường hợp doanh nghiệp có quyền đơn phương chấm dứt HĐLĐ

Theo đó, ngoài việc doanh nghiệp có quyền được áp dụng các hình thức xử lý kỷ luật sa thải tại mục 1, thì doanh nghiệp còn có quyền đơn phương chấm dứt HĐLĐ trong 07 trường hợp sau:

(1) Người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động được xác định theo tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thành công việc trong quy chế của người sử dụng lao động.

Quy chế đánh giá mức độ hoàn thành công việc do người sử dụng lao động ban hành nhưng phải tham khảo ý kiến tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở đối với nơi có tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở;

(2) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 12 tháng liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn hoặc đã điều trị 06 tháng liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng hoặc quá nửa thời hạn hợp đồng lao động đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa hồi phục.

Khi sức khỏe của người lao động bình phục thì người sử dụng lao động xem xét để tiếp tục giao kết hợp đồng lao động với người lao động;

(3) Do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm, địch họa hoặc di dời, thu hẹp sản xuất, kinh doanh theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng vẫn buộc phải giảm chỗ làm việc;

(4) Người lao động không có mặt tại nơi làm việc sau thời hạn quy định tại Điều 31 Bộ luật Lao động 2019;

(5) Người lao động đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Điều 169 Bộ luật Lao động 2019, trừ trường hợp có thỏa thuận khác;

(6) Người lao động tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng từ 05 ngày làm việc liên tục trở lên;

(7) Người lao động cung cấp không trung thực thông tin theo quy định tại khoản 2 Điều 16 Bộ luật Lao động 2019 khi giao kết hợp đồng lao động làm ảnh hưởng đến việc tuyển dụng người lao động.

(căn cứ Điều 36 Bộ luật Lao động 2019)

Tuy nhiên, khi doanh nghiệp thực hiện quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động cần phải báo trước cho người lao động tùy thuộc vào loại hợp đồng lao động mà 02 bên kí kết. Riêng trường hợp (4) và (6) thì doanh nghiệp không phải báo trước cho người lao động.

3. Mẫu quyết định cho nghỉ việc, thôi việc mới nhất năm 2024

 

Mẫu quyết định cho nghỉ việc, thôi việc mới nhất (tham khảo): https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/DanLuat-BanAn/2024/Mau-Quyet-dinh-cho-thoi-viec.docx 

Nguyễn Ngọc Trầm
1286

Đây là nội dung tóm tắt, thông báo văn bản mới dành cho khách hàng của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Nếu quý khách còn vướng mắc vui lòng gửi về Email: info@thuvienphapluat.vn