19/01/2024 09:19

Mẫu hợp đồng vay và cho vay chứng khoán năm 2024

Mẫu hợp đồng vay và cho vay chứng khoán năm 2024

Tôi muốn hỏi chứng khoán cho vay quy định thế nào? Tìm Mẫu hợp đồng vay và cho vay chứng khoán năm 2024 giúp tôi.“Thiên Hưng – Hà Tĩnh”

Chào anh, Ban biên tập xin giải đáp như sau:

1. Đối tượng nào được phép vay và cho vay chứng khoán?

Theo quy định tại Khoản 3 Điều 1 Quyết định 22/QĐ-HĐTV năm 2023 quy định đối tượng được phép vay và cho vay chứng khoán như sau:

- Thành viên lập quỹ ETF (Quỹ hoán đổi danh mục đầu tư chứng khoán), Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam (VSDC);

- TVLK,  các tổ chức mở tài khoản trực tiếp tại VSDC (TCMTKTT) đóng vai trò là bên cho vay hoặc bên vay;

- Tổ chức, cá nhân sở hữu chứng khoán lưu ký đóng vai trò là bên cho vay.

Theo đó, tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều 2 Quyết định 22/QĐ-HĐTV năm 2023 quy định bên vay và cho vay chứng khoán như sau:

- Bên cho vay là các tổ chức, cá nhân sở hữu chứng khoán đã lưu ký tại (VSDC) có nhu cầu cho vay chứng khoán phải thực hiện giao dịch cho vay tại VSDC thông qua các thành viên lưu ký (TVLK) nơi tổ chức, cá nhân đó mở tài khoản.

- Bên vay là TVLK, các tổ chức được công nhận là thành viên lập quỹ ETF, các nhà tạo lập thị trường được vay chứng khoán để thực hiện các hoạt động theo quy định pháp luật có liên quan hiện hành.

Mẫu hợp đồng vay và cho vay chứng khoán năm 2024: https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/DanLuat-BanAn/2024/Mau-hop-dong-vay-cho-vay-chung-khoan-2024.doc

Như vậy, đối tượng được phép vay và cho vay chứng khoán bao gồm: Thành viên lập quỹ ETF, Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam; Thành viên lưu ký; Các tổ chức được mở tài khoản trực tiếp tại VSDC; Tổ chức, cá nhân sở hữu chứng khoán đã lưu ký.

2. Quy định về chứng khoán cho vay

Theo Điều 4 Quyết định 22/QĐ-HĐTV năm 2023 quy định chứng khoán cho vay như sau:

- Chứng khoán cho vay hợp lệ là chứng khoán được niêm yết/đăng ký giao dịch trên Sở Giao dịch chứng khoán thuộc sở hữu hợp pháp của bên cho vay và đã được đăng ký, lưu ký tại VSDC, trừ các trường hợp chứng khoán không được cho vay. Bên cho vay phải đáp ứng đúng quy định của pháp luật khi thực hiện cho vay chứng khoán.

- Chứng khoán không được cho vay bao gồm:

+ Chứng khoán bị đưa vào diện bị cảnh báo, bị kiểm soát, tạm ngừng giao dịch theo quy định của Sở giao dịch chứng khoán;

+ Chứng khoán đang được cầm cố, phong toả, tạm giữ tại VSDC;

+ Chứng khoán bị hạn chế chuyển nhượng theo quy định pháp luật hoặc theo Điều lệ của tổ chức phát hành;

+ Trái phiếu chuyển đổi.

Như vậy, chứng khoán cho vay bao gồm chứng cho vay hợp lệ và chứng khoán không được cho vay. Đồng thời, bên cho vay phải đáp ứng đúng quy định của pháp luật khi thực hiện cho vay chứng khoán.

3. Thời gian vay, gia hạn khoản vay quy định thế nào?

Theo Điều 6 Quyết định 22/QĐ-HĐTV năm 2023 quy định thời gian vay, gia hạn khoản vay như sau:

- Thời hạn vay và cho vay theo thỏa thuận của bên cho vay và bên đi vay, tối đa như sau:

+ 05 ngày làm việc đối với thỏa thuận vay và cho vay để hỗ trợ thanh toán;

+ 90 ngày đối với thỏa thuận vay và cho vay để góp vốn hoặc hoán đổi danh mục quỹ ETF;

+ 30 ngày đối với thỏa thuận vay/cho vay TPCP (thành viên bù trừ vay trái phiếu Chính phủ) để thanh toán chuyển giao tài sản cơ sở nhưng không vượt quá thời hạn còn lại tới khi đáo hạn của TPCP;

+ Trường hợp nhà tạo lập thị trường vay công cụ nợ, thời hạn vay không vượt quá thời hạn còn lại tới khi đáo hạn của công cụ nợ.

Lưu ý: Trường hợp ngày đến hạn khoản vay trùng với ngày nghỉ, ngày lễ, tết theo quy định của pháp luật thì ngày đến hạn khoản vay là ngày làm việc liền ngay sau ngày nghỉ, ngày lễ, tết đó.

- Việc gia hạn khoản vay chỉ được thực hiện khi bên vay có yêu cầu và được bên cho vay chấp thuận nhưng tối đa không quá 03 lần với thời gian của từng lần gia hạn theo từng mục đích vay:

+ Mỗi lần gia hạn không quá 05 ngày làm việc đối với khoản vay để hỗ trợ thanh toán;

+ Mỗi lần gia hạn không quá 30 ngày đối với khoản vay để góp vốn hoặc hoán đổi danh mục quỹ ETF; vay TPCP để thanh toán chuyển giao tài sản cơ sở. Trường hợp vay TPCP, thời hạn gia hạn khoản vay không vượt quá thời hạn còn lại tới khi đáo hạn của TPCP;

+ Trường hợp nhà tạo lập thị trường vay công cụ nợ, thời hạn gia hạn khoản vay không vượt quá thời hạn còn lại tới khi đáo hạn của công cụ nợ.

Như vậy, thời gian vay, gia hạn khoản vay sẽ phụ thuộc vào khoản vay và mục đích vay như sau:

- Thời hạn vay và cho vay theo thỏa thuận nhưng tối đa là 05 ngày làm việc đối với hỗ trợ thanh toán; 90 ngày đối với góp vốn ETF; 30 ngày đối với vay TPCP thanh toán chuyển giao tài sản cơ sở.

- Thời hạn vay của nhà tạo lập thị trường không quá thời hạn còn lại của công cụ nợ.

- Gia hạn khoản vay chỉ khi bên vay yêu cầu và được bên cho vay đồng ý. Mỗi lần gia hạn tối đa không quá 5 ngày, 30 ngày hoặc thời hạn còn lại của công cụ nợ tùy mục đích vay.

- Số lần gia hạn tối đa không quá 3 lần.

- Ngày đến hạn trùng ngày nghỉ, ngày lễ thì tự động dời sang ngày làm việc liền kề sau ngày nghỉ, ngày lễ, tết đó.

Hứa Lê Huy
232

Đây là nội dung tóm tắt, thông báo văn bản mới dành cho khách hàng của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Nếu quý khách còn vướng mắc vui lòng gửi về Email: [email protected]