Chào chị, Ban Biên tập xin giải đáp như sau:
Tại Điều 292 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định đặt cọc là biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ.
Tại Điều 328 Bộ luật Dân sự năm 2015 cũng quy định:
1. Đặt cọc là việc một bên (sau đây gọi là bên đặt cọc) giao cho bên kia (sau đây gọi là bên nhận đặt cọc) một khoản tiền hoặc kim khí quý, đá quý hoặc vật có giá trị khác (sau đây gọi chung là tài sản đặt cọc) trong một thời hạn để bảo đảm giao kết hoặc thực hiện hợp đồng.
Trường hợp hợp đồng được giao kết, thực hiện thì tài sản đặt cọc được trả lại cho bên đặt cọc hoặc được trừ để thực hiện nghĩa vụ trả tiền; nếu bên đặt cọc từ chối việc giao kết, thực hiện hợp đồng thì tài sản đặt cọc thuộc về bên nhận đặt cọc; nếu bên nhận đặt cọc từ chối việc giao kết, thực hiện hợp đồng thì phải trả cho bên đặt cọc tài sản đặt cọc và một khoản tiền tương đương giá trị tài sản đặt cọc, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
Theo đó, đối tượng của hợp đồng đặt cọc là tiền hoặc kim khí quý, đá quý hoặc vật có giá trị khác. Mục đích của hợp đồng đặt cọc là để bảo đảm giao kết hoặc thực hiện một hợp đồng khác.
Để thực hiện đặt cọc, các bên lập Hợp đồng đặt cọc để bảo đảm các điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự được quy định tại Điều 117 Bộ luật Dân sự năm 2015:
+ Chủ thể có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự phù hợp với giao dịch dân sự được xác lập.
+ Chủ thể tham gia giao dịch dân sự hoàn toàn tự nguyện.
+ Mục đích và nội dung của giao dịch dân sự không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội.
+ Hình thức của giao dịch dân sự là điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự trong trường hợp luật có quy định.
Mẫu hợp đồng đặt cọc chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Mẫu hợp đồng: https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/DanLuat-BanAn/hop-dong-dat-coc-mua-dat.doc
Hợp đồng đặt cọc chấm dứt theo quy định tại Điều 422 Bộ luật dân sự năm 2015 khi:
+ Hợp đồng đã được hoàn thành;
+ Theo thỏa thuận của các bên;
+ Cá nhân giao kết hợp đồng chết, pháp nhân giao kết hợp đồng chấm dứt tồn tại mà hợp đồng phải do chính cá nhân, pháp nhân đó thực hiện;
+ Hợp đồng bị hủy bỏ, bị đơn phương chấm dứt thực hiện;
+ Hợp đồng không thể thực hiện được do đối tượng của hợp đồng không còn;
+ Hợp đồng chấm dứt theo quy định tại Điều 420 của BLDS 2015;
+ Trường hợp khác do luật quy định.
Về hủy bỏ hợp đồng thì một bên có quyền hủy bỏ hợp đồng và không phải bồi thường thiệt hại khi thuộc trường hợp quy định tại Điều 423 Bộ luật dân sự năm 2015:
+ Bên kia vi phạm hợp đồng là điều kiện hủy bỏ mà các bên đã thỏa thuận;
+ Bên kia vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ hợp đồng;
+ Trường hợp khác do luật quy định.
Trân trọng!