Chào anh, Ban biên tập xin giải đáp như sau:
Giấy xác nhận thu nhập (Thư xác nhận thu nhập) là văn bản do tổ chức, cá nhân trả thu nhập lập ra nhằm xác nhận mức thu nhập của người lao động được trả lương trong một khoảng thời gian.
Những trường hợp dùng giấy xác nhận thu nhập bao gồm:
+ Lập giấy xác nhận thu nhập để quyết toán thuế TNCN;
+ Lập giấy xác nhận thu nhập để vay vốn ngân hàng;
+ Lập giấy xác nhận thu nhập để mở thẻ tín dụng tại ngân hàng;
+ Lập giấy xác nhận thu nhập để xin Visa đi nước ngoài.
Mẫu giấy xác nhận thu nhập (mẫu thư xác nhận thu nhập) để quyết toán thuế TNCN được quy định tại Thông tư 156/2013/TT-BTC. Mặc dù thông tư này đã hết hiệu lực vào ngày 01/01/2022, tuy nhiên hiện nay vẫn chưa có văn bản mới nào được ban hành liên quan đến mẫu giấy xác nhận thu nhập. Do đó, anh có thể tham khảo mẫu dưới đây.
Tải mẫu giấy xác nhận thu nhập để quyết toán thuế TNCN : https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/DanLuat-BanAn/2024/thu-xac-nhan-thu-nhap.doc
Hồ sơ khai quyết toán thuế TNCN đối với tổ chức, cá nhân trả thu nhập bao gồm:
+ Tờ khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân mẫu số 05/QTT-TNCN ban hành kèm theo Phụ lục II Thông tư 80/2021/TT-BTC.
Mẫu số 05/QTT-TNCN: https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/DanLuat-BanAn/2024/mau-5-qtt.doc
+ Phụ lục bảng kê chi tiết cá nhân thuộc diện tính thuế theo biểu lũy tiến từng phần mẫu số 05-1/BK-QTT-TNCN ban hành kèm theo Phụ lục II Thông tư 80/2021/TT-BTC.
Mẫu số 05-1/BK-QTT-TNCN: https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/DanLuat-BanAn/2024/mau-5.10qtt.doc
+ Phụ lục bảng kê chi tiết người phụ thuộc giảm trừ gia cảnh mẫu số 05-3/BK-QTT-TNCN ban hành kèm theo Phụ lục II Thông tư 80/2021/TT-BTC.
Mẫu số 05-3/BK-QTT-TNCN: https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/DanLuat-BanAn/2024/mau-5.3-qtt.doc
+ Phụ lục bảng kê chi tiết cá nhân thuộc diện tính thuế theo thuế suất toàn phần mẫu số 05-2/BK-QTT-TNCN ban hành kèm theo Phụ lục II Thông tư 80/2021/TT-BTC.
Mẫu số 05-2/BK-QTT-TNCN: https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/DanLuat-BanAn/2024/mau-5.2-qtt.doc
Theo điểm d khoản 6 Điều 8 Nghị định 126/2020/NĐ-CP thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập được người lao động là cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ủy quyền phải quyết toán thuế TNCN với cơ quan thuế khi:
- Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại một nơi và thực tế đang làm việc tại đó vào thời điểm tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện việc quyết toán thuế, kể cả trường hợp không làm việc đủ 12 tháng trong năm.
Trường hợp cá nhân là người lao động được điều chuyển từ tổ chức cũ đến tổ chức mới theo quy định tại điểm d.1 khoản 6 Điều 8 Nghị định 126/2020/NĐ-CP thì cá nhân được ủy quyền quyết toán thuế cho tổ chức mới.
- Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại một nơi và thực tế đang làm việc tại đó vào thời điểm tổ chức, cá nhân trả thu nhập quyết toán thuế, kể cả trường hợp không làm việc đủ 12 tháng trong năm;
Đồng thời, có thu nhập vảng lai ở các nơi khác bình quân tháng trong năm không quá 10 triệu đồng và đã được khấu trừ thuế thu nhập cá nhân theo tỷ lệ 10% nếu không có yêu cầu quyết toán thuế đối với phần thu nhập này.
Cần lưu ý rằng đối với trường hợp cá nhân uỷ quyền quyết toán thuế TNCN cho tổ chức và có số thuế phải nộp thêm sau quyết toán từ 50.000 đồng trở xuống thuộc diện được miễn thuế thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập vẫn kê khai thu nhập của những cá nhân này tại hồ sơ khai quyết toán thuế TNCN của tổ chức và không tổng hợp số thuế phải nộp thêm của các cá nhân có số thuế phải nộp thêm sau quyết toán từ 50.000 đổng trở xuống.
Trân trọng!