Mẫu giấy ủy quyền lãnh bảo hiểm thất nghiệp hiện đang áp dụng là Mẫu số 13-HSB tại Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định 166/QĐ-BHXH năm 2019, cụ thể như sau:
Tải mẫu số 13 bảo hiểm thất nghiệp: https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/DanLuat-BanAn/2024/mau-13-hsb.docx
Về thủ tục ủy quyền lãnh bảo hiểm thất nghiệp được hướng dẫn tại Quyết định 222/QĐ-BHXH năm 2021 như sau:
Bước 1: Lập hồ sơ ủy quyền lãnh bảo hiểm thất nghiệp
Hồ sơ bao gồm giấy tờ sau:
- Mẫu giấy ủy quyền lãnh bảo hiểm thất nghiệp Mẫu số 13-HSB hoặc;
- Hợp đồng ủy quyền theo quy định của pháp luật dân sự.
Bước 2: Nộp hồ sơ ủy quyền lãnh bảo hiểm thất nghiệp
Đến kỳ chi trả, người được ủy quyền nộp hồ sơ ủy quyền lãnh bảo hiểm thất nghiệp cho cơ quan Bưu điện, xuất trình CMND/CCCD/thẻ Căn cước hoặc giấy tờ tùy thân có ảnh và ký nhận tiền trên Danh sách chi trả. Người được ủy quyền có trách nhiệm báo giảm kịp thời khi người hưởng từ trần hoặc bị tạm dừng hưởng các chế độ BHXH hàng tháng theo quy định, nếu thực hiện sai phải chịu trách nhiệm trước pháp luật và hoàn trả về quỹ BHXH.
Bước 3. Cơ quan BHXH tiếp nhận hồ sơ và giải quyết theo quy định.
Cách ghi giấy ủy quyền lãnh bảo hiểm thất nghiệp Mẫu số 13-HSB được hướng dẫn như sau:
- Tại (1): Ghi đầy đủ địa chỉ: Số nhà, ngõ (ngách, hẻm), đường phố, tổ (thôn, xóm, ấp), xã (phường, thị trấn), huyện (quận, thị xã, thành phố), tỉnh (thành phố); trường hợp người ủy quyền đang chấp hành hình phạt tù thì ghi tên trại giam, huyện (quận, thị xã, thành phố), tỉnh (thành phố).
- Tại (2): Ghi rõ nội dung ủy quyền như: Làm loại thủ tục gì; nhận hồ sơ hưởng BHXH (bao gồm cả thẻ BHYT) nếu có; Nhận lương hưu hoặc loại trợ cấp gì; đổi thẻ BHYT, thanh toán BHYT, đổi sổ BHXH, điều chỉnh mức hưởng hoặc chế độ gì... Nếu nội dung ủy quyền bao gồm cả làm đơn thì cũng phải ghi rõ làm ủy quyền làm đơn, trường hợp ủy quyền cho thực hiện toàn bộ thủ tục (bao gồm cả làm đơn, nộp, nhận hồ sơ, nhận tiền) thì phải ghi thật cụ thể.
- Tại (3): Thời hạn ủy quyền do các bên tự thỏa thuận và ghi rõ từ ngày/tháng/năm đến ngày/tháng/năm; trường hợp để trống thì thời hạn ủy quyền là một năm kể từ ngày xác lập việc ủy quyền.
- Tại (4): Chứng thực chữ ký của người ủy quyền: Là chứng thực chính quyền địa phương hoặc của Phòng Công chứng hoặc của Thủ trưởng trại giam, trại tạm giam hoặc của Đại sứ quán Việt Nam, cơ quan đại diện ngoại giao Việt Nam ở nước ngoài hoặc của chính quyền địa phương của nước ngoài nơi người hưởng đang cư trú (chỉ cần xác nhận chữ ký của người ủy quyền).
Khi ghi giấy ủy quyền lãnh bảo hiểm thất nghiệp cần lưu ý:
- Đối với giấy ủy quyền bằng tiếng nước ngoài thì phải kèm theo bản dịch tiếng Việt được chứng thực theo quy định của pháp luật.
- Trường hợp người được ủy quyền không thực hiện đúng nội dung cam kết thì ngoài việc phải bồi thường số tiền đã nhận không đúng quy định thì tùy theo hậu quả còn bị xử lý theo quy định của pháp luật hành chính hoặc hình sự.
Căn cứ khoản 1 Điều 50 Luật Việc làm 2013 quy định mức hưởng bảo hiểm thất nghiệp hiện nay như sau:
Mức hưởng bảo hiểm thất nghiệp hằng tháng = 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp.
Tuy nhiên mức hưởng bảo hiểm thất nghiệp hàng tháng không được vượt tối đa không quá 05 lần mức lương cơ sở đối với người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định hoặc không quá 05 lần mức lương tối thiểu vùng đối với người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định tại thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.
Đồng thời, theo Điều 3 Nghị định 74/2024/NĐ-CP quy định thì từ ngày 01/07/2024, mức lương tối thiểu vùng của người lao động theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định cụ thể như sau:
- Vùng 1: 4.960.000 đồng/tháng.
- Vùng 2: 4.410.000 đồng/tháng.
- Vùng 3: 3.860.000 đồng/tháng.
- Vùng 4: 3.450.000 đồng/tháng.
Như vậy, hiện nay người lao động làm việc cho người sử dụng lao động được hưởng mức hưởng bảo hiểm thất nghiệp tối đa là:
- Vùng I: 05 x 4.680.000 = 23.400.000 đồng/tháng;
- Vùng II: 05 x 4.160.000 = 20.800.000 đồng/tháng;
- Vùng III: 05 x 3.640.000= 18.200.000 đồng/tháng;
- Vùng IV: 05 x 3.250.000= 16.250.000 đồng/tháng.