30/03/2024 07:50

Mẫu giấy chuyển nhượng đất viết tay năm 2024

Mẫu giấy chuyển nhượng đất viết tay năm 2024

Tôi thắc mắc rằng giấy chuyển nhượng đất viết tay được hay không? Và mẫu giấy viết tay năm 2024 như thế nào? (Công Vinh - Hà Giang)

Chào anh, Ban biên tập xin giải đáp như sau:

1. Giấy chuyển nhượng đất viết tay có được pháp luật công nhận?

Theo điểm a khoản 3 Điều 167 Luật Đất đai năm 2013 và điểm a khoản 3 Điều 27 Luật Đất đai 2024 (có hiệu lực thi hành ngày 01/01/2025) đều quy định rằng hợp đồng chuyển nhượng bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực, trừ trường hợp kinh doanh bất động sản quy định pháp luật

Theo đó, hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực, trừ trường hợp một bên hoặc các bên tham gia giao dịch là tổ chức hoạt động kinh doanh bất động sản.

Bên cạnh đó, khoản 2 Điều 129 Bộ luật Dân sự 2015 có quy định về hợp đồng không tuân thủ quy định về hình thức nhưng vẫn được Tòa án công nhận hiệu lực, trong đó có trường hợp sau: 

Giao dịch dân sự đã được xác lập bằng văn bản nhưng vi phạm quy định bắt buộc về công chứng, chứng thực mà một bên hoặc các bên đã thực hiện ít nhất hai phần ba nghĩa vụ trong giao dịch thì theo yêu cầu của một bên hoặc các bên, Tòa án ra quyết định công nhận hiệu lực của giao dịch đó. Trong trường hợp này, các bên không phải thực hiện việc công chứng, chứng thực.

Như vậy, pháp luật không quy định về việc giấy chuyển nhượng đất hay còn gọi hợp đồng chuyển nhượng đất không được viết tay, chỉ cần giấy chuyển nhượng đất phải được công chứng hoặc chứng thực.

Trường hợp giấy chuyển nhượng đất viết tay vi phạm quy định về hình thức nghĩa là không có công chứng, chứng thực vẫn sẽ có thể vẫn sẽ được Tòa án công nhận hiệu lực nếu một bên hoặc các bên đã thực hiện ít nhất hai phần ba nghĩa vụ trong giao dịch chuyển nhượng đất.

2. Mẫu giấy chuyển nhượng đất viết tay mới nhất 2024

Mẫu hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất (Mẫu số 04a) được quy định tại Nghị định 76/2015/NĐ-CP

 

Tải mẫu giấy chuyển nhượng đất viết tay mới nhất 2024 tại đây: https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/DanLuat-BanAn/2024/mau-giay-chuyen-nhuong-quyen-su-dung-dat.do 

3. Người sử dụng được quyền chuyển nhượng đất cần đáp ứng điều kiện gì theo Luật Đất đai 2024?

Căn cứ tại khoản 1 Điều 45 Luật Đất đai 2024 có quy định về người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển nhượng quyền sử dụng đất khi có đủ các điều kiện sau đây:

- Có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất, trừ trường hợp thừa kế quyền sử dụng đất, chuyển đổi đất nông nghiệp khi dồn điền, đổi thửa, tặng cho quyền sử dụng đất cho Nhà nước, cộng đồng dân cư và trường hợp quy định tại khoản 7 Điều 124 và điểm a khoản 4 Điều 127 của Luật Đất đai 2024;

- Đất không có tranh chấp hoặc tranh chấp đã được giải quyết bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền, bản án, quyết định của Tòa án, quyết định hoặc phán quyết của Trọng tài đã có hiệu lực pháp luật;

- Quyền sử dụng đất không bị kê biên, áp dụng biện pháp khác để bảo đảm thi hành án theo quy định của pháp luật thi hành án dân sự;

- Trong thời hạn sử dụng đất;

- Quyền sử dụng đất không bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời theo quy định của pháp luật.

4. Những trường hợp không được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo Luật Đất đai 2024

Theo đó, tại khoản 8 Điều 45 Luật Đất đai 2024 quy định về một số trường hợp không được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất, bao gồm:

- Tổ chức kinh tế không được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng của cá nhân, trừ trường hợp được chuyển mục đích sử dụng đất theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;

- Cá nhân không sinh sống trong khu vực rừng phòng hộ, rừng đặc dụng thì không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất ở và đất khác trong khu vực rừng phòng hộ, trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt, phân khu phục hồi sinh thái thuộc rừng đặc dụng đó;

- Tổ chức, cá nhân, cộng đồng dân cư, tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài mà pháp luật không cho phép nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất.

Nguyễn Phạm Hoàng Thuy
9840

Đây là nội dung tóm tắt, thông báo văn bản mới dành cho khách hàng của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Nếu quý khách còn vướng mắc vui lòng gửi về Email: info@thuvienphapluat.vn