03/08/2024 13:51

Mẫu đơn xin thuê đất mới nhất theo Nghị định 102/2024/NĐ-CP và cách viết

Mẫu đơn xin thuê đất mới nhất theo Nghị định 102/2024/NĐ-CP và cách viết

Điều kiện để được thực hiện cho thuê đất theo quy định mới nhất là gì? Đơn xin thuê đất được sử dụng theo mẫu nào?

Chính phủ vừa ban hành Nghị định 102/2024/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai 2024, trong đó quy định mẫu đơn xin thuê đất mới áp dụng từ ngày 01/8/2024.

1. Mẫu đơn xin thuê đất mới nhất theo Nghị định 102/2024/NĐ-CP và cách viết

Cụ thể, mẫu đơn xin thuê đất theo Nghị định 102/2024/NĐ-CP là Mẫu số 2b tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 102/2024/NĐ-CP, cụ thể theo như hình dưới đây:

Tải Mẫu đơn xin thuê đất theo Nghị định 102/2024/NĐ-CP: https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/DanLuat-BanAn/2024/mau-don-xin-thue-dat.doc

Hướng dẫn cách viết đơn xin thuê đất:

Ban biên tập xin hướng dẫn cách viết đơn xin thuê đất như sau:

Ghi rõ tên UBND cấp có thẩm quyền giao đất.

Đối với cá nhân, người đại diện thì ghi rõ họ tên và thông tin về số, ngày/tháng/năm, cơ quan cấp Căn cước công dân hoặc số định danh hoặc Hộ chiếu...; đối với tổ chức thì ghi rõ thông tin như trong Quyết định thành lập cơ quan, tổ chức sự nghiệp/văn bản công nhận tổ chức tôn giáo/đăng ký kinh doanh/Giấy chứng nhận đầu tư đối với doanh nghiệp/tổ chức kinh tế...

Trường hợp đã được cấp giấy chứng nhận đầu tư/quyết định, chấp thuận chủ trương đầu tư/quyết định dự án... thì ghi rõ mục đích sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư theo giấy tờ đã cấp. Trường hợp xin giao đất xây dựng công trình ngầm thì ghi rõ diện tích đất xây dựng công trình trên mặt đất phục vụ cho việc vận hành, khai thác sử dụng công trình ngầm quy định tại Điều 216 Luật Đất đai 2024.

Thực hiện trong trường hợp hồ sơ giao đất do người xin giao đất lập phải có theo quy định.

2. Điều kiện để được thực hiện cho thuê đất theo Luật đất đai 2024 là gì?

Theo Điều 45 Luật đất đai 2024 thì người sử dụng đất được thực hiện quyền cho thuê đất khi có đủ các điều kiện sau đây:

- Có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất, trừ trường hợp quy định tại khoản 7 Điều 124 và điểm a khoản 4 Điều 127 Luật đất đai 2024;

- Đất không có tranh chấp hoặc tranh chấp đã được giải quyết bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền, bản án, quyết định của Tòa án, quyết định hoặc phán quyết của Trọng tài đã có hiệu lực pháp luật;

- Quyền sử dụng đất không bị kê biên, áp dụng biện pháp khác để bảo đảm thi hành án theo quy định của pháp luật thi hành án dân sự;

- Trong thời hạn sử dụng đất;

- Quyền sử dụng đất không bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời theo quy định của pháp luật.

Người sử dụng đất khi thực hiện quyền cho thuê đất bằng quyền sử dụng đất thì ngoài những điều kiện nêu trên còn phải đáp ứng các điều kiện sau:

- Đối với trường hợp quyền thuê trong hợp đồng thuê đất được Nhà nước cho thuê thu tiền thuê đất hằng năm thì phải đáp ứng điều kiện quy định tại Điều 46 Luật đất đai 2024;

- Đối với trường hợp thực hiện quyền sử dụng đất của cá nhân là người dân tộc thiểu số được giao đất, cho thuê đất thì phải đáp ứng điều kiện quy định tại Điều 48 Luật đất đai 2024.

3. Cơ quan nào có thẩm quyền cho thuê đất theo Luật đất đia 2024?

Cũng theo Điều 123 Luật đất đia 2024 quy định thì thẩm quyền cho thuê đất thuộc về UBND các cấp, cụ thể:

- UBND cấp tỉnh có thẩm quyền cho thuê đất trong các trường hợp:

+ Cho thuê đất đối với tổ chức trong nước, tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc;

+ Cho thuê đất đối với người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài.

+ Cho thuê đất đối với tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao.

- UBND cấp huyện có thẩm quyền cho thuê đất trong trường hợp cho thuê đất đối với cá nhân.

Trường hợp cho cá nhân thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp để sử dụng vào mục đích thương mại, dịch vụ với diện tích từ 0,5 ha trở lên thì phải có văn bản chấp thuận của UBND cấp tỉnh trước khi quyết định;

- UBND cấp xã có thẩm quyền cho thuê đất trong trường hợp đất cho thuê thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn.

Trân trọng!

Đỗ Minh Hiếu
10

Đây là nội dung tóm tắt, thông báo văn bản mới dành cho khách hàng của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Nếu quý khách còn vướng mắc vui lòng gửi về Email: info@thuvienphapluat.vn