01/08/2024 15:45

Mẫu đơn xin gia hạn sử dụng đất mới nhất theo Nghị định 102/2024/NĐ-CP và cách viết

Mẫu đơn xin gia hạn sử dụng đất mới nhất theo Nghị định 102/2024/NĐ-CP và cách viết

Gia hạn sử dụng đất là gì? Hiện nay, đơn xin gia hạn sử dụng đất mới nhất được thực hiện theo mẫu nào?

>>Xem thêm: 

Công thức tính tiền sử dụng đất khi Nhà nước giao đất mới nhất áp dụng từ 01/8/2024

1. Gia hạn sử dụng đất là gì?

Theo quy định tại khoản 18 Điều 3 Luật Đất đai 2024 giải thích từ ngữ “Gia hạn sử dụng đất” như sau:

"Gia hạn sử dụng đất là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép tiếp tục sử dụng đất khi hết thời hạn theo mục đích đang sử dụng theo quy định của Luật Đất đai 2024."

Đồng thời, thời hạn sử dụng đất khi được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất (trừ các trường hợp quy định tại Điều 171 Luật Đất đai 2024) được quy định tại khoản 1 Điều 172 Luật Đất đai 2024 như sau:

(1) Thời hạn giao đất, công nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp đối với cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp sử dụng đất trồng cây hằng năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối, đất trồng cây lâu năm, đất rừng sản xuất là rừng trồng trong hạn mức quy định tại Điều 176 Luật Đất đai 2024 là 50 năm. Khi hết thời hạn sử dụng đất, thì được tiếp tục sử dụng đất theo thời hạn quy định tại điểm này mà không phải làm thủ tục gia hạn;

(2) Thời hạn cho thuê đất nông nghiệp đối với cá nhân không quá 50 năm. Khi hết thời hạn thuê đất, cá nhân nếu có nhu cầu thì được Nhà nước xem xét tiếp tục cho thuê đất nhưng không quá 50 năm;

(3) Thời hạn giao đất, cho thuê đất để thực hiện các dự án đầu tư có sử dụng đất được xem xét, quyết định theo thời hạn hoạt động của dự án đầu tư hoặc đơn xin giao đất, thuê đất nhưng không quá 50 năm.

Đối với các dự án có thời hạn hoạt động trên 50 năm theo quy định của Luật Đầu tư 2020 thì thời hạn giao đất, cho thuê đất theo thời hạn của dự án nhưng không quá 70 năm.

Khi hết thời hạn, người sử dụng đất nếu có nhu cầu tiếp tục sử dụng thì được Nhà nước xem xét gia hạn sử dụng đất nhưng không quá thời hạn quy định tại khoản 1 Điều 172 Luật Đất đai 2024.

Trường hợp không phải lập dự án đầu tư thì thời hạn sử dụng đất được xem xét trên cơ sở đơn xin giao đất, cho thuê đất nhưng không quá 50 năm;

(4) Thời hạn cho thuê đất xây dựng trụ sở làm việc của tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao không quá 99 năm. Khi hết thời hạn, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao nếu có nhu cầu sử dụng đất thì được Nhà nước xem xét gia hạn hoặc cho thuê đất khác; thời hạn gia hạn hoặc cho thuê đất khác không quá thời hạn quy định tại khoản 1 Điều 172 Luật Đất đai 2024.

Như vậy, gia hạn sử dụng đất là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép tiếp tục sử dụng đất khi hết thời hạn theo quy định.

Thời hạn sử dụng đất được quy định cụ thể cho từng loại đất và mục đích sử dụng. Khi hết thời hạn, người sử dụng đất có thể được xem xét gia hạn hoặc tiếp tục sử dụng tùy theo loại đất và quy định cụ thể, nhưng không vượt quá thời hạn tối đa đã được quy định.

2. Mẫu đơn xin gia hạn sử dụng đất mới nhất theo Nghị định 102/2024/NĐ-CP và cách viết

 

Mẫu đơn xin gia hạn sử dụng đất mới nhất (Mẫu số 08 ban hành kèm theo Nghị định 102/2024/NĐ-CP): https://cdn.thuvienphapluat.vn//uploads/DanLuat-BanAn/2024/TVBA/1.8/don-xin-gia-han-su-dung-dat.doc 

1 Ghi rõ tên UBND cấp có thẩm quyền giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất.

2 Đối với cá nhân, người đại diện thì ghi rõ họ tên và thông tin về số, ngày/tháng/năm, cơ quan cấp Căn cước công dân hoặc số định danh hoặc Hộ chiếu...; đối với tổ chức thì ghi rõ thông tin như trong Quyết định thành lập cơ quan, tổ chức sự nghiệp/văn bản công nhận tổ chức tôn giáo/đăng ký kinh doanh/Giấy chứng nhận đầu tư đối với doanh nghiệp/tổ chức kinh tế...

Trường hợp đã được cấp giấy chứng nhận đầu tư/quyết định, chấp thuận chủ trương đầu tư/quyết định dự án... thì ghi rõ mục đích sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư theo giấy tờ đã cấp.

Giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều 66 Nghị định 102/2024/NĐ-CP.

Nguyễn Ngọc Trầm
2191

Đây là nội dung tóm tắt, thông báo văn bản mới dành cho khách hàng của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Nếu quý khách còn vướng mắc vui lòng gửi về Email: info@thuvienphapluat.vn