Theo quy định tại Điều 81 Luật hôn nhân và gia định 2014 quy định về việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn như sau:
- Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình theo quy định của Luật hôn nhân và gia định 2014, Bộ luật dân sự 2015 và các luật khác có liên quan.
- Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.
- Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.
Như vậy, nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì Tòa án sẽ phải xem xét nguyện vọng của con, khi đó con sẽ được trình bày nguyện vọng được sống chung với ai, ai sẽ là người chăm sóc và nuôi dưỡng con khi bố mẹ ly hôn. Sau đó, Tòa án sẽ xem xét quyền lợi về mọi mặt của con và đưa ra quyết định.
Tại khoản 2 Điều 6 Nghị quyết 01/2024/NQ-HĐTP quy định việc lấy ý kiến của con chưa thành niên từ đủ 07 tuổi trở lên phải bảo đảm các yêu cầu sau đây:
- Bảo đảm thân thiện, phù hợp với tâm lý, độ tuổi, mức độ trưởng thành để con có thể bày tỏ đúng và đầy đủ ý kiến của mình;
- Không lấy ý kiến trước mặt cha, mẹ để tránh gây áp lực tâm lý cho con;
- Không ép buộc, không gây áp lực, căng thẳng cho con.
Sau đây là mẫu đơn trình bày nguyện vọng của con trên 07 tuổi khi bố mẹ ly hôn:
Tải đơn trình bày nguyện vọng của con trên 07 tuổi: https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/DanLuat-BanAn/2024/TVBA/mau-don-trinh-bay-nguyen-vong-cua-con.docx
Cách viết:
- Mục (1) Kính gửi: Điền thông tin của Tòa án nơi bố mẹ làm thủ tục ly hôn
- Mục (2) Thông tin người làm đơn: Điền thông tin của con gồm:
+ Họ tên,
+ Ngày tháng năm sinh,
+ Địa chỉ hiện tại đang sống
+ Họ tên cha, mẹ,
+ Tên trường, lớp.
- Mục (3) Trình bày nguyện vọng của con: Tùy vào từng trường hợp cụ thể của gia đình, con sẽ trình bày nguyện vọng của mình: Muốn được ở với mẹ hay ở với bố, lý do lựa chọn,...
Ví dụ: Gần đây, bố [tên bố] và mẹ [tên mẹ] thường xuyên cãi nhau to tiếng, không thể làm hòa với nhau do bất đồng quan điểm sống và trong việc chăm sóc, nuôi dưỡng con. Theo con được biết rằng bố mẹ đã nộp đơn ly hôn lên Tòa án. Nếu bố mẹ con ly hôn, con có nguyện vọng được ở với mẹ để được mẹ chăm sóc và nuôi dưỡng.
- Mục (4): Con ký, ghi rõ họ tên và có sự xác nhận của bố mẹ.
Theo quy định tại khoản 1 Điều 6 Nghị quyết 01/2024/NQ-HĐTP, khi xem xét “quyền lợi về mọi mặt của con” quy định tại khoản 2 Điều 81 Luật hôn nhân và gia định 2014 phải đánh giá khách quan, toàn diện các tiêu chí sau đây:
- Điều kiện, khả năng của cha, mẹ trong việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con, bao gồm cả khả năng bảo vệ con khỏi bị xâm hại, bóc lột;
- Quyền của con được sống chung với người trực tiếp nuôi, được duy trì mối quan hệ với người cha, mẹ không trực tiếp nuôi;
- Sự gắn bó, thân thiết của con với cha, mẹ;
- Sự quan tâm của cha, mẹ đối với con;
- Bảo đảm sự ổn định, hạn chế sự xáo trộn môi trường sống, giáo dục của con;
- Nguyện vọng của con được ở cùng với anh, chị, em (nếu có) để bảo đảm ổn định tâm lý và tình cảm của con;
- Nguyện vọng của con được sống chung với cha hoặc mẹ.
Như vậy, khi xem xét “quyền lợi về mọi mặt của con” thì Tòa án không chỉ xem xét về điều kiện, khả năng của cha, mẹ trong việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con mà còn xem xét các tiêu chí khác như: sự gắn bó, thân thiết của con với cha, mẹ; Sự quan tâm của cha, mẹ đối với con; nguyện vọng của con được sống chung với cha hoặc mẹ, anh, chị, em (nếu có);...