22/02/2024 14:59

Mẫu đơn đề nghị giảm tiền chậm nộp thuế TNDN năm 2024

Mẫu đơn đề nghị giảm tiền chậm nộp thuế TNDN năm 2024

Cho tôi hỏi mẫu đơn đề nghị giảm tiền nộp chậm thuế TNCN trong năm nay là mẫu nào, mong Ban biên tập tư vấn hỗ trợ? Anh Thành Trung (Quảng Ninh).

Chào anh, Ban biên tập xin giải đáp như sau:

1. Mẫu đơn đề nghị giảm tiền chậm nộp thuế TNDN năm 2024

Mẫu đơn đề nghị giảm tiền chậm nộp thuế TNDN hiện nay được quy định tại Nghị định 91/2022/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 126/2020/NĐ-CP như sau:

Tải Mẫu đơn đề nghị giảm tiền chậm nộp thuế TNDN: https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/DanLuat-BanAn/2024/mau-cham-tra-thue-tndn.doc

2. Trường hợp phải nộp tiền chậm nộp thuế TNDN

Khoản 1 Điều 59 Luật quản lý thuế 2019 quy định các trường hợp phải nộp tiền chậm nộp thuế TNDN sau:

+ Doanh nghiệp chậm nộp tiền thuế TNDN so với thời hạn quy định, thời hạn gia hạn nộp thuế, thời hạn ghi trong thông báo của cơ quan quản lý thuế, thời hạn trong quyết định ấn định thuế hoặc quyết định xử lý của cơ quan quản lý thuế;

+ Doanh nghiệp khai bổ sung hồ sơ khai thuế làm tăng số tiền thuế TNDN phải nộp hoặc cơ quan quản lý thuế, cơ quan nhà nước có thẩm quyền kiểm tra, thanh tra phát hiện khai thiếu số tiền thuế phải nộp thì phải nộp tiền chậm nộp đối với số tiền thuế phải nộp tăng thêm.

Thời gian nộp tiền chậm nộp thuế TNDN được tính kể từ ngày kế tiếp ngày cuối cùng thời hạn nộp thuế của kỳ tính thuế có sai, sót hoặc kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế của tờ khai hải quan ban đầu;

+ Doanh nghiệp khai bổ sung hồ sơ khai thuế làm giảm số tiền thuế đã được hoàn trả hoặc cơ quan quản lý thuế, cơ quan Nhà nước có thẩm quyền kiểm tra, thanh tra phát hiện số tiền thuế được hoàn nhỏ hơn số tiền thuế đã hoàn thì phải nộp tiền chậm nộp thuế TNDN đối với số tiền thuế đã hoàn trả phải thu hồi kể từ ngày nhận được tiền hoàn trả từ ngân sách Nhà nước;

+ Trường hợp doanh nghiệp được nộp dần tiền thuế nợ quy định tại khoản 5 Điều 124 Luật quản lý thuế 2019;

+ Trường hợp doanh nghiệp không bị xử phạt vi phạm hành chính về quản lý thuế do hết thời hiệu xử phạt nhưng bị truy thu số tiền thuế thiếu quy định tại khoản 3 Điều 137 Luật quản lý thuế 2019;

+ Trường hợp không bị xử phạt vi phạm hành chính về quản lý thuế đối với hành vi quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 142 Luật quản lý thuế 2019;

+ Cơ quan, tổ chức được cơ quan quản lý thuế ủy nhiệm thu thuế chậm chuyển tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt của doanh nghiệp vào ngân sách nhà nước thì phải nộp tiền chậm nộp đối với số tiền chậm chuyển theo quy định.

3. Trường hợp không tính tiền chậm nộp thuế TNDN

Các trường hợp không tính tiền chậm nộp thuế TNDN được quy định tại khoản 5 Điều 59 Luật quản lý thuế 2019, gồm có:

- Doanh nghiệp cung ứng hàng hóa, dịch vụ được thanh toán bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước, bao gồm cả nhà thầu phụ được quy định trong hợp đồng ký với chủ đầu tư và được chủ đầu tư trực tiếp thanh toán nhưng chưa được thanh toán thì không phải nộp tiền chậm nộp.

Số tiền nợ thuế TNDN không tính chậm nộp là tổng số tiền thuế còn nợ ngân sách nhà nước của doanh nghiệp nhưng không vượt quá số tiền ngân sách nhà nước chưa thanh toán;

- Hàng hóa thuộc trường hợp dưới đây thì không tính tiền chậm nộp trong thời gian chờ kết quả phân tích, giám định; trong thời gian chưa có giá chính thức; trong thời gian chưa xác định được khoản thực thanh toán, các khoản điều chỉnh cộng vào trị giá hải quan:

+ Hàng hóa cần phải phân tích, giám định để xác định chính xác số tiền thuế phải nộp;

+ Hàng hóa chưa có giá chính thức tại thời điểm đăng ký tờ khai hải quan;

+  Hàng hóa có khoản thực thanh toán, hàng hóa có các khoản điều chỉnh cộng vào trị giá hải quan chưa xác định được tại thời điểm đăng ký tờ khai hải quan.

4. Trường hợp được miễn tiền chậm nộp thuế TNDN

Theo khoản 8 Điều 59 Luật quản lý thuế 2019, Doanh nghiệp thuộc trường hợp phải nộp tiền chậm nộp thuế TNDN được miễn tiền chậm nộp trong trường hợp bất khả kháng.

Trường hợp bất khả kháng bao gồm việc doanh nghiệp bị thiệt hại vật chất do gặp thiên tai, thảm họa, dịch bệnh, hỏa hoạn, tai nạn bất ngờ, do chiến tranh, bạo loạn, đình công phải ngừng, nghỉ sản xuất, kinh doanh hoặc rủi ro không thuộc nguyên nhân, trách nhiệm chủ quan của doanh nghiệp mà doanh nghiệp đó không có khả năng nguồn tài chính nộp ngân sách nhà nước.

Trân trọng!

Đỗ Minh Hiếu
440

Đây là nội dung tóm tắt, thông báo văn bản mới dành cho khách hàng của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Nếu quý khách còn vướng mắc vui lòng gửi về Email: info@thuvienphapluat.vn