Chào anh, Ban biên tập xin giải đáp như sau:
Dịch vụ vũ trường là dịch vụ cung cấp sàn nhảy, sân khấu, âm thanh, ánh sáng phục vụ cho hoạt động khiêu vũ, ca hát hoặc chương trình nghệ thuật tại các cơ sở đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ vũ trường theo quy định tại Nghị định 54/2019/NĐ-CP.
Theo đó, tại Điều 3 Nghị định 54/2019/NĐ-CP thì kinh doanh dịch vụ vũ trường cần đảm bảo các nguyên tắc sau:
- Doanh nghiệp hoặc hộ kinh doanh chỉ được kinh doanh dịch vụ vũ trường sau khi được cấp Giấy phép đủ điều kiện kinh doanh và bảo đảm các điều kiện theo quy định của Nghị định 54/2019/NĐ-CP, các quy định của pháp luật khác có liên quan.
- Bảo đảm an ninh, trật tự xã hội; tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm và tài sản của các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động dịch vụ vũ trường.
- Không lợi dụng hoạt động kinh doanh làm phát sinh tệ nạn xã hội, tội phạm và hành vi vi phạm pháp luật khác.
Như vậy, kinh doanh dịch vụ vũ trường cần đảm bảo các nguyên tắc về điều kiện kinh doanh được phép kinh doanh, bảo đảm thực hiện đúng và đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật, bảo đảm an ninh, trật tự xã hội và không lạm dụng hoạt động kinh doanh vũ trường làm phát sinh tệ nạn xã hội như mua bán chất kích thích như ma túy đá, ma túy tổng hợp, chứa chấp tội phạm, mua bán dâm và các hành vi vi phạm pháp luật khác.
2. Kinh doanh dịch vụ vũ trường cần điều kiện gì?
Theo Điều 5 Nghị định 54/2019/NĐ-CP quy định điều kiện kinh doanh dịch vụ vũ trường như sau:
- Là doanh nghiệp hoặc hộ kinh doanh được thành lập theo quy định của pháp luật.
- Bảo đảm các điều kiện về phòng, chống cháy nổ và an ninh, trật tự theo quy định tại Nghị định 96/2016/NĐ-CP về điều kiện về an ninh, trật tự đối với một số ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện.
- Phòng vũ trường phải có diện tích sử dụng từ 80 m2 trở lên, không kể công trình phụ.
- Không được đặt chốt cửa bên trong phòng vũ trường hoặc đặt thiết bị báo động (trừ các thiết bị báo cháy nổ).
- Địa điểm kinh doanh phải cách trường học, bệnh viện, cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng, di tích lịch sử - văn hóa từ 200 m trở lên.
Như vậy, kinh doanh dịch vụ vũ trường cần các điều kiện như: đối tượng kinh doanh phải được thành lập theo quy định của pháp luật; bảo đảm điều kiện về phòng, chống cháy nổ và an ninh, trật tự; phòng vũ trường phải có diện tích sử dụng từ 80 m2 trở lên; Không được chốt cửa bên trong phòng và đặt thiết bị báo động trừ thiết bị báo cháy, nổ và địa điểm kinh doanh phải cách các công trình công cộng từ 200 m trở lên.
Mẫu đơn đề nghị cấp giấy phép kinh doanh dịch vụ vũ trường được quy định tại Mẫu 23 kèm theo Thông tư 07/2011/TT-BVHTTDL.
Theo đó, người xin cấp giấy phép kinh doanh dịch vụ vũ trường nộp trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện một (01) bộ hồ sơ xin cấp giấy phép đến Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch. (Theo quy định tại Điểm 1.3 Khoản 1 Mục VI Điều 2 Thông tư 07/2011/TT-BVHTTDL)
Theo quy định tại Điều 8 Nghị định 54/2019/NĐ-CP thì cơ sở kinh doanh dịch vụ vũ trường có trách nhiệm sau:
Ngoài trách nhiệm quy định tại Điều 6 Nghị định 54/2019/NĐ-CP, doanh nghiệp hoặc hộ kinh doanh có trách nhiệm:
- Không được hoạt động từ 02 giờ sáng đến 08 giờ sáng.
- Không cung cấp dịch vụ vũ trường cho người chưa đủ 18 tuổi.
- Trường hợp có chương trình biểu diễn nghệ thuật phải thực hiện theo quy định của pháp luật về biểu diễn nghệ thuật.