Chào anh, Ban biên tập xin giải đáp như sau:
Theo Điều 17 và Điều 17a Văn bản hợp nhất 15/VBHN-BCT quy định về đăng ký hoạt động nhượng quyền thương mại như sau:
- Trước khi tiến hành hoạt động nhượng quyền thương mại, thương nhân Việt Nam hoặc thương nhân nước ngoài dự kiến nhượng quyền phải đăng ký hoạt động nhượng quyền thương mại với cơ quan có thẩm quyền theo quy định tại Nghị định 35/2006/NĐ-CP.
- Cơ quan có thẩm quyền đăng ký hoạt động nhượng quyền thương mại có trách nhiệm đăng ký hoạt động nhượng quyền thương mại của thương nhân vào Sổ đăng ký hoạt động nhượng quyền thương mại và thông báo bằng văn bản cho thương nhân về việc đăng ký đó.
- Các trường hợp sau không phải đăng ký nhượng quyền:
+ Nhượng quyền trong nước;
+ Nhượng quyền thương mại từ Việt Nam ra nước ngoài.
- Đối với các trường hợp không phải đăng ký nhượng quyền phải thực hiện chế độ báo cáo Sở Công Thương. (Thương nhân định kỳ thực hiện chế độ báo cáo với Sở Công Thương chậm nhất là vào ngày 15/01 hàng năm theo mẫu tại Phần B Phụ lục III Thông tư 09/2006/TT-BTM)
Theo đó, tại Điều 18 Văn bản hợp nhất 15/VBHN-BCT quy định Bộ Thương mại thực hiện đăng ký hoạt động nhượng quyền thương mại đối với nhượng quyền thương mại từ nước ngoài vào Việt Nam, bao gồm cả hoạt động nhượng quyền thương mại từ Khu chế xuất, Khu phi thuế quan hoặc các khu vực hải quan riêng theo quy định của pháp luật Việt Nam vào lãnh thổ Việt Nam.
Như vậy, đối với trường hợp nhượng quyền thương mại trong nước hoặc nhượng quyền thương mại từ Việt Nam ra nước ngoài thì thương nhân không cần phải đăng ký nhượng quyền tại Bộ Công thương mà chỉ thực hiện chế độ báo cáo với Sở Công Thương. Đối với trường hợp thương nhân nhượng quyền từ nước ngoài vào Việt Nam thì cần phải đăng ký hoạt động nhượng quyền thương mại.
Theo quy định tại Khoản 2 Mục II Thông tư 09/2006/TT-BTM được sửa đổi bởi Điều 6 Thông tư 04/2016/TT-BTM thì hồ sơ đăng ký hoạt động nhượng quyền thương mại tại Bộ Thương mại gồm những giấy tờ sau:
(1) Đơn đăng ký hoạt động nhượng quyền thương mại theo mẫu MĐ-2 tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư 09/2006/TT-BTM;
Mẫu MĐ-2: https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/DanLuat-BanAn/2024/Mau-M%C4%90-2.docx
(2) Bản giới thiệu về nhượng quyền thương mại theo mẫu tại Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư 09/2006/TT-BTM;
(3) Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy tờ có giá trị tương đương của thương nhân nước ngoài được cơ quan có thẩm quyền nơi thương nhân nước ngoài thành lập xác nhận trong trường hợp nhượng quyền thương mại từ nước ngoài vào Việt Nam;
(4) Bản sao từ sổ gốc hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao xuất trình kèm bản chính để đối chiếu văn bằng bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp tại Việt Nam hoặc tại nước ngoài trong trường hợp có chuyển giao quyền sử dụng các đối tượng sở hữu công nghiệp đã được cấp văn bằng bảo hộ;
Lưu ý: Cá nhân, tổ chức trực tiếp thực hiện thủ tục hành chính tại cơ quan, tổ chức có quyền lựa chọn nộp một trong ba hình thức bản sao trên.
(5) Giấy tờ chứng minh sự chấp thuận về việc cho phép nhượng quyền lại của bên nhượng quyền ban đầu trong trường hợp thương nhân đăng ký hoạt động nhượng quyền là bên nhượng quyền thứ cấp.
Lưu ý:
- Trường hợp giấy tờ tại (2), (4) và (5) được thể hiện bằng tiếng nước ngoài thì phải được dịch ra tiếng Việt và được công chứng bởi cơ quan công chứng trong nước.
- Trường hợp bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy tờ có giá trị tương đương của thương nhân nước ngoài tại (3) được thể hiện bằng tiếng nước ngoài thì phải được dịch ra tiếng Việt và được cơ quan đại diện ngoại giao của Việt Nam ở nước ngoài chứng nhận và thực hiện việc hợp pháp hóa lãnh sự theo quy định của pháp luật Việt Nam.
Theo quy định tại Khoản 5 Mục II Thông tư 09/2006/TT-BTM thì thủ tục đăng ký hoạt động nhượng quyền thương mại thực hiện như sau:
- Cơ quan đăng ký tiếp nhận hồ sơ đăng ký hoạt động nhượng quyền thương mại.
- Khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký hoạt động nhượng quyền thương mại cơ quan đăng ký phải ghi giấy biên nhận. Giấy biên nhận hồ sơ được lập thành 03 liên theo mẫu TB-1A tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư 09/2006/TT-BTM, 01 liên giao cho thương nhân đăng ký hoạt động nhượng quyền thương mại và 02 liên lưu tại cơ quan đăng ký;
Mẫu TB-1A: https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/DanLuat-BanAn/2024/Mau-TB-1A.docx
- Đối với hồ sơ chưa đầy đủ, hợp lệ, trong thời gian tối đa 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ, cơ quan đăng ký phải thông báo bằng văn bản, theo mẫu TB-2A tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư 09/2006/TT-BTM, cho thương nhân nộp hồ sơ để yêu cầu bổ sung và hoàn chỉnh hồ sơ.
Thời hạn xử lý hồ sơ được tính từ thời điểm thương nhân đăng ký hoạt động nhượng quyền thương mại bổ sung hồ sơ đầy đủ;
Mẫu TB-2A: https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/DanLuat-BanAn/2024/Mau-TB-2A.docx
- Thương nhân đăng ký hoạt động nhượng quyền thương mại có quyền đề nghị cơ quan đăng ký giải thích rõ những yêu cầu cần bổ sung và hoàn chỉnh hồ sơ. Cơ quan đăng ký có trách nhiệm trả lời đề nghị đó của thương nhân.
Như vậy, thương nhân đăng ký hoạt động nhượng quyền thương mại tại cơ quan đăng ký có thẩm quyền cần chuẩn bị đầy đủ hồ sơ và thực hiện đúng thủ tục theo yêu cầu như trên. Thương nhân đăng ký hoạt động nhượng quyền thương mại được quyền bổ sung hồ sơ khi cần thiết và phải được sự chấp nhận của Cơ quan đăng ký có thẩm quyền.