22/04/2024 15:52

Mẫu đề nghị chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp mới nhất

Mẫu đề nghị chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp mới nhất

Tôi muốn hỏi trình tự thực hiện chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp? Tìm mẫu đề nghị chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp giúp tôi. Xin cảm ơn! “Trung Tín – Bạc Liêu”

Chào anh, Ban biên tập xin giải đáp như sau:

1. Mẫu đề nghị chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp mới nhất

Mẫu đề nghị chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp mới nhất: https://cdn.thuvienphapluat.vn//uploads/DanLuat-BanAn/2024/Mau-de-nghi-chuyen-noi-huong-tro-cap-that-nghiep-moi-nhat.doc

Mẫu đề nghị chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp áp dụng theo Mẫu số 10 ban hành kèm theo Thông tư 15/2023/TT-BLĐTBXH

2. Trình tự thực hiện chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp thế nào?

Theo quy định tại Điều 22 Nghị định 28/2015/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 61/2020/NĐ-CP thì trình tự thực hiện chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp như sau:

Điều kiện chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp: Người lao động đã hưởng ít nhất 01 tháng trợ cấp thất nghiệp theo quy định và có nhu cầu chuyển hưởng trợ cấp nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp đến tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác.

Hồ sơ cần có:

- Đề nghị chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp của người lao động;

- Giấy giới thiệu chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp;

- Bản chụp quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp;

- Bản chụp các quyết định hỗ trợ học nghề, quyết định tạm dừng hưởng trợ cấp thất nghiệp, quyết định tiếp tục hưởng trợ cấp thất nghiệp (nếu có);

- Bản chụp thông báo về việc tìm kiếm việc làm hằng tháng (nếu có), các giấy tờ khác có trong hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp.

Các bước thực hiện:

- Bước 1: Người lao động đã hưởng ít nhất 01 tháng trợ cấp thất nghiệp theo quy định mà có nhu cầu chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp đến tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác thì phải làm đề nghị chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp theo Mẫu số 10 ban hành kèm theo Thông tư 15/2023/TT-BLĐTBXH và gửi trung tâm dịch vụ việc làm nơi đang hưởng trợ cấp thất nghiệp.

- Bước 2: Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị của người lao động, trung tâm dịch vụ việc làm có trách nhiệm cung cấp hồ sơ chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp cho người lao động và gửi giấy giới thiệu về việc chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp theo Mẫu số 11 ban hành kèm theo Thông tư 28/2015/TT-BLĐTBXH cho trung tâm dịch vụ việc làm nơi người lao động chuyển đến.

Mẫu số 11: https://cdn.thuvienphapluat.vn//uploads/DanLuat-BanAn/2024/Mau-so-11.docx

- Bước 3: Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày cung cấp hồ sơ chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp cho người lao động, trung tâm dịch vụ việc làm nơi người lao động chuyển đi gửi thông báo về việc chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp cho Bảo hiểm xã hội cấp tỉnh để dừng việc chi trả trợ cấp thất nghiệp theo Mẫu số 12 ban hành kèm theo Thông tư 15/2023/TT-BLĐTBXH.

Mẫu số 12: https://cdn.thuvienphapluat.vn//uploads/DanLuat-BanAn/2024/Mau-so-12.doc

Đồng thời, người lao động phải thông báo về việc tìm kiếm việc làm của mình trong thời gian chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.

Trường hợp người lao động đã nhận hồ sơ chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp nhưng chưa nộp cho trung tâm dịch vụ việc làm nơi chuyển đến và không có nhu cầu chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp thực hiện như sau:

- Người lao động phải nộp lại giấy giới thiệu chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp cho trung tâm dịch vụ việc làm nơi chuyển đi;

- Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận lại giấy giới thiệu chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp, trung tâm dịch vụ việc làm gửi văn bản đề nghị cơ quan bảo hiểm xã hội cấp tỉnh để tiếp tục thực hiện việc chi trả trợ cấp thất nghiệp và cấp thẻ bảo hiểm y tế cho người lao động.

3. Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp là bao nhiêu?

Theo Điều 50  Luật việc làm 2013 quy định mức hưởng trợ cấp thất nghiệp như sau:

Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng bằng 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp nhưng tối đa không quá 05 lần mức lương cơ sở đối với người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định hoặc không quá 05 lần mức lương tối thiểu vùng theo quy định của Bộ luật lao động đối với người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định tại thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.

- Mức lương cơ sở đang được áp dụng từ ngày 01/07/2023 là 1.800.000 đồng/tháng. (Theo khoản 2 Điều 3 Nghị định 24/2023/NĐ-CP).

Đồng thời, thời gian, thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp được quy định như sau:

- Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính theo số tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp, cứ đóng đủ 12 tháng đến đủ 36 tháng thì được hưởng 03 tháng trợ cấp thất nghiệp, sau đó, cứ đóng đủ thêm 12 tháng thì được hưởng thêm 01 tháng trợ cấp thất nghiệp nhưng tối đa không quá 12 tháng.

- Thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính từ ngày thứ 16, kể từ ngày nộp đủ hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định tại khoản 1 Điều 46 Luật việc làm 2013.

Như vậy, tùy thuộc vào mức lương trước khi thất nghiệp và thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp mà mức hưởng trợ cấp của người lao động sẽ khác nhau. Tuy nhiên mức hưởng trợ cấp thất nghiệp không được vượt mức tối đa theo quy định của pháp luật.

Hứa Lê Huy
171

Đây là nội dung tóm tắt, thông báo văn bản mới dành cho khách hàng của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Nếu quý khách còn vướng mắc vui lòng gửi về Email: info@thuvienphapluat.vn