Chào chị, ban biên tập xin giải đáp như sau:
Thanh lý có thể được hiểu là quá trình giải quyết các vấn đề phát sinh sau khi hợp đồng đã được thực hiện hoặc bán bớt, bán hết tài sản để giải quyết các nghĩa vụ tài chính....
Thuật ngữ "thanh lý hợp đồng" được sử dụng trong Pháp lệnh hợp đồng kinh tế năm 1989 và hiện nay đã hết hiệu lực. Tại Bộ luật Dân sự 2015, pháp luật chỉ quy định về việc chấm dứt hợp đồng, trong đó bao gồm các trường hợp chấm dứt hợp đồng do thỏa thuận của các bên.
Tuy nhiên, có thể hiểu cơ bản thanh lý hợp đồng là việc các bên ghi nhận lại những nội dung của hợp đồng đã được thực hiện, những nội dung chưa được thực hiện và xác nhận lại khối lượng, chất lượng công việc cũng như các nghĩa vụ phát sinh sau quá trình hoàn thành công việc theo hợp đồng mà các bên đã ký kết.
- Nội dung biên bản thanh lý hợp đồng lao động cần dựa trên các điều khoản chấm dứt hợp đồng đã được thỏa thuận trước đó giữa hai bên.
- Biên bản cần bao gồm các thông tin chính như: Thông tin liên quan đến các bên, quyền và nghĩa vụ của họ, các điều khoản chung khi chấm dứt hợp đồng.
- Lý do chấm dứt hợp đồng cần được ghi rõ ràng, chính xác và đúng sự thật….
Mẫu biên bản thanh lý hợp đồng lao động năm 2024
Mẫu biên bản: https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/DanLuat-BanAn/2023/Mau-bien-ban-thanh-ly-hop-dong-lao-dong-2024.doc
Việc lập biên bản thanh lý hợp đồng lao động không phải là bắt buộc theo quy định pháp luật.
Trong trường hợp các bên thống nhất về việc chấm dứt hợp đồng, khi kết thúc quan hệ lao động 2 bên có thể lập biên bản thanh lý hợp đồng lao động để xác nhận đã chấm dứt. Biên bản cũng là cơ sở để đối chiếu các nội dung, quyền lợi và nghĩa vụ đã thực hiện hay chưa.
Theo đó, các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động bao gồm:
- Hết hạn hợp đồng lao động, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 177 Bộ luật Lao động 2019.
- Đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động.
- Hai bên thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động.
- Người lao động bị kết án phạt tù nhưng không được hưởng án treo hoặc không thuộc trường hợp được trả tự do theo quy định tại khoản 5 Điều 328 Bộ luật Tố tụng hình sự, tử hình hoặc bị cấm làm công việc ghi trong hợp đồng lao động theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật.
- Người lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam bị trục xuất theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật, quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
- Người lao động chết; bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết.
- Người sử dụng lao động là cá nhân chết; bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết. Người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động hoặc bị cơ quan chuyên môn về đăng ký kinh doanh thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra thông báo không có người đại diện theo pháp luật, người được ủy quyền thực hiện quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật.
- Người lao động bị xử lý kỷ luật sa thải.
- Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 35 Bộ luật Lao động 2019.
- Người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 36 Bộ luật Lao động 2019.
- Người sử dụng lao động cho người lao động thôi việc theo quy định tại Điều 42 và Điều 43 Bộ luật Lao động 2019.
- Giấy phép lao động hết hiệu lực đối với người lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam theo quy định tại Điều 156 Bộ luật Lao động 2019.
- Trường hợp thỏa thuận nội dung thử việc ghi trong hợp đồng lao động mà thử việc không đạt yêu cầu hoặc một bên hủy bỏ thỏa thuận thử việc.
Trân trọng!