18/02/2025 10:43

Ly hôn 2025: Mẫu đơn ly hôn thế nào? Hồ sơ, thủ tục ly hôn ra sao?

Ly hôn 2025: Mẫu đơn ly hôn thế nào? Hồ sơ, thủ tục ly hôn ra sao?

Bài viết dưới đây sẽ cung cấp nội dung chi tiết về hồ sơ, thủ tục ly hôn, mẫu đơn ly hôn mới nhất năm 2025.

Ly hôn 2025: Mẫu đơn ly hôn viết tay, ly hôn thuận tình, ly hôn đơn phương thế nào? 

Ly hôn là việc chấm dứt quan hệ vợ chồng theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án. (khoản 14 Điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình 2014).

Ly hôn có thể xảy ra do nhiều nguyên nhân như mâu thuẫn kéo dài, không còn tình cảm, bạo lực gia đình hoặc các lý do khác khiến cuộc sống hôn nhân không thể tiếp tục.

Dưới đây là tổng hợp một số mẫu đơn ly hôn mới nhất 2025:

Mẫu đơn ly hôn viết tay (tham khảo): https://cdn.thuvienphapluat.vn//uploads/DanLuat-BanAn/2024/mau-don-ly-hon-viet-tay.doc 

Mẫu đơn ly hôn đơn phương (tham khảo): https://cdn.thuvienphapluat.vn//uploads/DanLuat-BanAn/2024/mau-don-ly-hon-don-phuong.doc 

Mẫu đơn ly hôn thuận tình (tham khảo): https://cdn.thuvienphapluat.vn//uploads/DanLuat-BanAn/2024/mau-don-ly-hon-thuan-tinh.doc 

Xem thêm: Hướng dẫn cách viết đơn ly hôn năm 2025

Ai có quyền yêu cầu giải quyết ly hôn năm 2025?

Theo Điều 51 Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định về quyền yêu cầu giải quyết ly hôn như sau:

(1) Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.

(2) Cha, mẹ, người thân thích khác có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ.

Lưu ý: Chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.

Như vậy, ly hôn là việc chấm dứt quan hệ vợ chồng theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án. Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu ly hôn. Cha, mẹ, người thân thích khác cũng có quyền yêu cầu ly hôn khi một bên vợ/chồng bị bệnh tâm thần, bạo lực gia đình. Tuy nhiên, chồng không được yêu cầu ly hôn khi vợ mang thai, sinh con dưới 12 tháng tuổi.

Hồ sơ, thủ tục đơn phương ly hôn 2025

*Hồ sơ ly hôn đơn phương

Khi đã đủ điều kiện theo quy định tại Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình 2014, người có mong muốn đơn phương ly hôn cần chuẩn bị các hồ sơ, thủ tục sau:

- Đơn xin ly hôn đơn phương

- Bản sao công chứng CMND/CCCD còn hiệu lực của nguyên đơn

- Bản sao giấy khai sinh của con

- Giấy xác nhận nơi cư trú của bị đơn

- Bản gốc Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn

- Bản sao tài sản chung yêu cầu phân chia khi ly hôn

- Các giấy tờ tài liệu liên quan khác (ví dụ: đơn trình bày nguyện vọng nuôi con, bản sao giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (trong trường hợp có tranh chấp tài sản),…).

*Thủ tục ly hôn đơn phương 

Căn cứ theo các quy định tại Điều 191, 195, 196, 197, 203 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, trình từ đơn phương ly hôn thực hiện như sau:

Bước 1: Nộp đơn khởi kiện trực tiếp hoặc gửi qua dịch vụ bưu chính đến Tòa án nhân dân cấp huyện nơi cư trú của người bị yêu cầu ly hôn.

Bước 2: Sau khi nhận đơn ly hôn đơn phương, Tòa án thông báo cho người khởi kiện nộp tạm ứng án phí trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được giấy báo của Tòa án về việc nộp tiền tạm ứng án phí.

Bước 3: Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày thụ lý vụ án, thẩm phán sẽ thông báo thụ lý vụ án bằng văn bản cho nguyên đơn và bị đơn. Đồng thời, phân công thẩm phán thụ lý vụ án.

Bước 4: Tham dự các buổi hòa giải và công khai chứng cứ tại Tòa án

Bước 6: Mở phiên tòa sơ thẩm giải quyết ly hôn đơn phương.

Bước 7: Thẩm phán ban hành bản án giải quyết thủ tục ly hôn đơn phương.

Hồ sơ, thủ tục ly hôn thuận tình 2025

*Hồ sơ ly hôn thuận tình

Khi đã đủ điều kiện theo quy định tại Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình 2014, người có mong muốn ly hôn thuận tình phải chuẩn bị các loại giấy tờ, hồ sơ như sau:

- Đơn yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn;

- Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn (bản chính);

- Sổ hộ khẩu (bản sao có chứng thực);

- CMND/ Căn cước công dân/hộ chiếu (bản sao có chứng thực);

- Các tài liệu, chứng cứ khác chứng minh tài sản chung như: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở (sổ đỏ); đăng ký xe; sổ tiết kiệm… (bản sao);

- Các tài liệu, chứng cứ, giấy tờ chứng minh về khoản nợ, nghĩa vụ tài sản của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân (bản sao);

- Nếu hai bên đăng ký kết hôn theo pháp luật nước ngoài muốn ly hôn tại Việt Nam thì phải hợp thức lãnh sự giấy đăng ký kết hôn và làm thủ tục ghi chú vào sổ đăng ký tại Sở Tư pháp rồi mới nộp đơn và hồ sơ xin ly hôn;

- Các giấy tờ, tài liệu khác (nếu có yêu cầu).

*Thủ tục ly hôn thuận tình

Bước 1: Nộp hồ sơ giải quyết ly hôn

Theo quy định tại điểm h khoản 2 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015:

“Tòa án nơi một trong các bên thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn cư trú, làm việc có thẩm quyền giải quyết yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn.”

Do đó, việc nộp đơn ly hôn ở đâu cũng là một trong những việc hai vợ chồng có thể thỏa thuận. Khi đó, hai người có thể thỏa thuận đến Tòa án nơi cư trú của vợ hoặc của chồng để làm thủ tục.

Hồ sơ ly hôn có thể nộp trực tiếp tại Tòa án hoặc gửi qua đường Bưu điện.

Bước 2: Nhận thông báo tiếp nhận đơn, thông báo về án phí

Sau khi nhận được đầy đủ hồ sơ, trong thời hạn 03 ngày, Chánh án Tòa án sẽ phân công Thẩm phán giải quyết. Nếu hồ sơ đủ điều kiện, Thẩm phán sẽ ra thông báo về nộp lệ phí và trong vòng 05 ngày, hai vợ chồng phải thực hiện xong.

Bước 3: Nộp tiền tạm ứng án phí

Căn cứ thông báo của Toà án sẽ tiến hành nộp tiền tạm ứng lệ phí tại Chi cục thi hành án dân sự cấp quận/huyện và nộp lại biên lai nộp tiền cho Tòa án (Nếu TAND cấp tỉnh giải quyết thì nộp tại Cục thi hành án dân sự cấp tỉnh).

Bước 4: Tòa án chuẩn bị xét đơn yêu cầu và mở phiên họp công khai để giải quyết việc yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn

Thời hạn chuẩn bị xét đơn yêu cầu là 01 tháng, kể từ ngày thụ lý. Trong thời gian chuẩn bị này, Tòa án phải ra quyết định mở phiên họp giải quyết và tiến hành mở phiên họp trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày ra quyết định.

Khi đó, Thẩm phán sẽ tiến hành hòa giải để vợ chồng đoàn tụ, giải thích quyền, nghĩa vụ của vợ chồng, cha mẹ với con, về trách nhiệm cấp dưỡng…

Bước 5: Ra quyết định công nhận thuận tình ly hôn

Trong trường hợp hòa giải thành, vợ chồng sẽ đoàn tụ với nhau thì Tòa án sẽ ra quyết định đình chỉ giải quyết yêu cầu ly hôn của hai người.

Nếu hòa giải không thành, vợ chồng vẫn muốn ly hôn thì Tòa án ra quyết định công nhận thuận tình ly hôn. Quan hệ hôn nhân chấm dứt kể từ ngày quyết định công nhận thuận tình ly hôn có hiệu lực pháp luật.

Những tài sản nào không phải chia khi làm thủ tục ly hôn?

Theo Điều 59 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 thì việc phân chia tài sản khi ly hôn chỉ được áp dụng đối với tài sản chung của vợ chồng khi có yêu cầu của vợ hoặc chồng hoặc cả hai.

Trong đó việc phân chia tài sản khi làm thủ tục ly hôn sẽ không được áp dụng đối với 09 loại tài sản riêng của vợ chồng, bao gồm:

06 loại tài sản riêng của vợ chồng theo quy định tại Điều 43 Luật Hôn nhân và gia đình 2014, bao gồm:

+ Tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn;

+ Tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân;

+ Tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định của pháp luật;

+ Tài sản phục vụ cho nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng;

+ Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng;

+ Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng của vợ, chồng.

03 loại tài sản riêng khác theo quy định tại Điều 11 Nghị định 126/2014/NĐ-CP, bao gồm:

+ Quyền tài sản đối với đối tượng sở hữu trí tuệ theo quy định của pháp luật sở hữu trí tuệ.

+ Tài sản mà vợ, chồng xác lập quyền sở hữu riêng theo bản án, quyết định của Tòa án hoặc cơ quan có thẩm quyền khác.

+ Khoản trợ cấp, ưu đãi mà vợ, chồng được nhận theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng; quyền tài sản khác gắn liền với nhân thân của vợ, chồng.

Tuy nhiên, theo khoản 4 Điều 59 Luật hôn nhân và gia đình 2014, những tài sản trên nếu được vợ, chồng quyết định nhập vào tài sản chung thì khi làm thủ tục ly hôn, chúng vẫn sẽ được phân chia theo yêu cầu của các bên.

Nguyễn Ngọc Trầm
14

Đây là nội dung tóm tắt, thông báo văn bản mới dành cho khách hàng của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Nếu quý khách còn vướng mắc vui lòng gửi về Email: [email protected]