Chào anh, Ban biên tập xin giải đáp như sau:
Theo quy định tại Điều 3 Luật Cảnh sát biển Việt Nam 2018 thì Cảnh sát biển Việt Nam là lực lượng vũ trang nhân dân, lực lượng chuyên trách của Nhà nước, làm nòng cốt thực thi pháp luật và bảo vệ an ninh quốc gia, trật tự, an toàn trên biển.
Chức năng của Cảnh sát biển Việt Nam:
- Tham mưu cho Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành theo thẩm quyền hoặc đề xuất với Đảng, Nhà nước về chính sách, pháp luật bảo vệ an ninh quốc gia, trật tự, an toàn trên biển;
- Bảo vệ chủ quyền, quyền chủ quyền, quyền tài phán quốc gia trong vùng biển Việt Nam;
- Quản lý về an ninh, trật tự, an toàn và bảo đảm việc chấp hành pháp luật Việt Nam, điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên, thỏa thuận quốc tế theo thẩm quyền.
Theo quy định tại Điều 8 Luật Cảnh sát biển Việt Nam 2018, Cảnh sát biển Việt Nam có 07 nhiệm vụ sau đây:
- Thu thập thông tin, phân tích, đánh giá, dự báo tình hình để đề xuất chủ trương, giải pháp, phương án bảo vệ an ninh quốc gia và thực thi pháp luật trên biển;
Nghiên cứu, phân tích, dự báo, tham mưu với cấp có thẩm quyền ban hành chính sách, pháp luật về bảo vệ chủ quyền, quyền chủ quyền, quyền tài phán quốc gia, an ninh quốc gia trong vùng biển Việt Nam, bảo đảm trật tự, an toàn và đấu tranh phòng, chống tội phạm, vi phạm pháp luật trên biển.
- Bảo vệ chủ quyền, quyền chủ quyền, quyền tài phán quốc gia, an ninh, lợi ích quốc gia, dân tộc; bảo vệ tài nguyên, môi trường biển; bảo vệ tài sản, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân trên biển.
- Đấu tranh phòng, chống tội phạm, vi phạm pháp luật, giữ gìn an ninh, trật tự, an toàn trên biển; tìm kiếm, cứu hộ, cứu nạn và tham gia khắc phục sự cố môi trường biển.
- Tham gia xây dựng thế trận quốc phòng, an ninh và xử lý các tình huống quốc phòng, an ninh trên biển.
- Thực hiện tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật.
- Tiếp nhận, sử dụng nhân lực, tàu thuyền và phương tiện, thiết bị kỹ thuật dân sự được huy động tham gia bảo vệ chủ quyền, quyền chủ quyền, quyền tài phán quốc gia trong vùng biển Việt Nam.
- Thực hiện hợp tác quốc tế trên cơ sở điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên và thỏa thuận quốc tế có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Cảnh sát biển Việt Nam.
Như vậy, Cảnh sát biển có nhiệm vụ thu thập thông tin, phân tích tình hình để đề xuất giải pháp bảo vệ an ninh quốc gia và thực thi pháp luật trên biển; tham mưu xây dựng chính sách, pháp luật về bảo vệ chủ quyền, an ninh biển; bảo vệ tài nguyên, môi trường và tài sản, lợi ích hợp pháp của các chủ thể trên biển. Bên cạnh đó, Cảnh sát biển còn có nhiệm vụ đấu tranh phòng chống tội phạm, cứu hộ cứu nạn và tham gia xây dựng thế trận quốc phòng trên biển.
Theo Điều 9 Luật Cảnh sát biển Việt Nam 2018 quy định quyền hạn của Cảnh sát biển Việt Nam cụ thể:
- Tuần tra, kiểm tra, kiểm soát người, tàu thuyền, hàng hóa, hành lý trong vùng biển Việt Nam theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
- Sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ theo quy định tại Điều 14 Luật Cảnh sát biển Việt Nam 2018.
- Sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ theo quy định tại Điều 15 Luật Cảnh sát biển Việt Nam 2018 và quy định khác của pháp luật có liên quan.
- Xử lý vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.
- Tiến hành một số hoạt động điều tra hình sự theo quy định của pháp luật về tổ chức cơ quan điều tra hình sự, pháp luật về tố tụng hình sự.
- Truy đuổi tàu thuyền vi phạm pháp luật trên biển.
- Huy động người, tàu thuyền và phương tiện, thiết bị kỹ thuật dân sự của cơ quan, tổ chức, công dân Việt Nam trong trường hợp khẩn cấp.
- Đề nghị tổ chức, cá nhân nước ngoài hoạt động trong vùng biển Việt Nam hỗ trợ, giúp đỡ trong trường hợp khẩn cấp.
- Bắt giữ tàu biển theo quy định của pháp luật.
- Áp dụng biện pháp công tác theo quy định tại Điều 12 Luật Cảnh sát biển Việt Nam 2018.
Như vậy, Cảnh sát biển có quyền tuần tra, kiểm tra, kiểm soát người, phương tiện hoạt động trên biển; được sử dụng vũ khí, phương tiện kỹ thuật nghiệp vụ theo quy định; xử lý vi phạm hành chính và tiến hành một số hoạt động điều tra theo quy định của pháp luật. Ngoài ra, Cảnh sát biển còn có quyền huy động lực lượng, phương tiện khi cần thiết để đảm bảo an ninh trật tự trên biển.
Theo quy định tại Điều 10 Luật Cảnh sát biển Việt Nam 2018 thì cán bộ, chiến sĩ Cảnh sát biển Việt Nam có 06 nghĩa vụ và trách nhiệm sau đây:
- Tuyệt đối trung thành với Tổ quốc, Nhân dân, với Đảng và Nhà nước; nghiêm chỉnh chấp hành chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, chỉ thị, mệnh lệnh của cấp trên.
- Kiên quyết bảo vệ chủ quyền, quyền chủ quyền, quyền tài phán quốc gia trong vùng biển Việt Nam; đấu tranh phòng, chống tội phạm, vi phạm pháp luật, bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn xã hội, giữ gìn vùng biển Việt Nam hòa bình, ổn định và phát triển.
- Cảnh giác, giữ bí mật nhà nước, bí mật công tác; thực hiện nghiêm biện pháp công tác của Cảnh sát biển Việt Nam.
- Tuân thủ điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên và thỏa thuận quốc tế có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Cảnh sát biển Việt Nam.
- Thường xuyên học tập nâng cao bản lĩnh chính trị, kiến thức pháp luật, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, ý thức tổ chức kỷ luật và rèn luyện thể lực.
- Chịu trách nhiệm trước pháp luật và cấp trên về quyết định, hành vi của mình khi thực hiện nhiệm vụ.
Như vậy, Cán bộ, chiến sĩ Cảnh sát biển Việt Nam có trách nhiệm tuyệt đối trung thành với Tổ quốc và thực thi đúng chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước. Kiên quyết bảo vệ chủ quyền biển đảo, đấu tranh phòng chống tội phạm và vi phạm pháp luật để đảm bảo an ninh trật tự trên biển. Bên cạnh đó, cán bộ chiến sĩ Cảnh sát biển cần thường xuyên học tập nâng cao trình độ và ý thức kỷ luật, sẵn sàng chịu trách nhiệm trước pháp luật về các hành vi của mình.
Theo Điều 7 Luật Cảnh sát biển Việt Nam 2018 quy định các hành vi bị nghiêm cấm liên quan đến hoạt động của Cảnh sát biển Việt Nam như sau:
- Hành vi xâm phạm hoạt động của Cảnh sát biển Việt Nam:
+ Chống đối, cản trở hoạt động của Cảnh sát biển Việt Nam; trả thù, đe dọa, xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm của cán bộ, chiến sĩ Cảnh sát biển Việt Nam trong thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ.
+ Mua chuộc, hối lộ hoặc ép buộc cán bộ, chiến sĩ Cảnh sát biển Việt Nam làm trái chức trách, nhiệm vụ, quyền hạn.
+ Giả danh cán bộ, chiến sĩ Cảnh sát biển Việt Nam; giả mạo tàu thuyền, phương tiện của Cảnh sát biển Việt Nam; làm giả, mua bán, sử dụng trái phép trang phục, con dấu, giấy tờ của Cảnh sát biển Việt Nam.
- Hành vi bị nghiêm cấm đối với Cảnh sát biển Việt Nam:
+ Lợi dụng, lạm dụng chức vụ, quyền hạn, vị trí công tác của cán bộ, chiến sĩ Cảnh sát biển Việt Nam để vi phạm pháp luật; xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân.
+ Cán bộ, chiến sĩ Cảnh sát biển Việt Nam nhũng nhiễu, gây khó khăn đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân hoạt động hợp pháp trên biển.
- Hành vi khác vi phạm quy định của Luật Cảnh sát biển Việt Nam 2018.