29/07/2024 16:07

Luật Nhà ở 2023 và các văn bản hướng dẫn Luật Nhà ở mới nhất

Luật Nhà ở 2023 và các văn bản hướng dẫn Luật Nhà ở mới nhất

Luật Nhà ở 2023 được thông qua ngày 27/11/2023, có hiệu lực thi hành từ ngày 01/8/2024. Dưới đây, là tổng hợp các văn bản hướng dẫn Luật Nhà ở mới nhất hiện nay.

1. Luật Nhà ở 2023 và các văn bản hướng dẫn Luật Nhà ở mới nhất 

Luật Nhà ở 2023 được thông qua ngày 27/11/2023, có hiệu lực thi hành từ ngày 01/8/2024 (theo Luật sửa đổi Luật Đất đai, Luật Nhà ở, Luật Kinh doanh bất động sản và Luật Các tổ chức tín dụng 2024).

Từ ngày 01/8/2024 Luật Nhà 2014 (đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 40/2019/QH14, Luật số 61/2020/QH14, Luật số 62/2020/QH14, Luật số 64/2020/QH14Luật số 03/2022/QH15) hết hiệu lực, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 1, các điểm a, c, đ, e và g khoản 2, khoản 3, các điểm a, b, c, d, đ và e khoản 5 Điều 198 Luật Nhà ở 2023.

Dưới đây, là các văn bản hướng dẫn Luật Nhà ở 2023:

- Nghị định 95/2024/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Luật Nhà ở 2023.

- Nghị định 98/2024/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Luật Nhà ở 2023 về cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư.

- Nghị định 100/2024/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Luật Nhà ở 2023 về phát triển và quản lý nhà ở xã hội

- Quyết định 11/2024/QĐ-TTg về Tiêu chuẩn diện tích và định mức trang thiết bị nội thất nhà ở công vụ.

2. Một số điểm mới nổi bật của Luật Nhà ở 2023

Dưới đây, là một số điểm mới nổi bật tại Luật Nhà ở 2023 có hiệu lực thi hành từ ngày 01/8/2024:

(1) Căn hộ chung cư mini sẽ được cấp sổ hồng

Theo đó, cá nhân có quyền sử dụng đất ở theo quy định tại khoản 3 Điều 54 Luật Nhà ở 2023 xây dựng nhà ở trong các trường hợp sau đây thì phải đáp ứng điều kiện làm chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở, việc đầu tư xây dựng thực hiện theo quy định của pháp luật về xây dựng và quy định khác của pháp luật có liên quan đối với dự án đầu tư xây dựng nhà ở:

- Nhà ở có từ 02 tầng trở lên mà tại mỗi tầng có thiết kế, xây dựng căn hộ để bán, để cho thuê mua, để kết hợp bán, cho thuê mua, cho thuê căn hộ;

- Nhà ở có từ 02 tầng trở lên và có quy mô từ 20 căn hộ trở lên để cho thuê.

Căn hộ quy định nêu trên (thường gọi là căn hộ chung cư mini) được cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở (hay sổ hồng) theo quy định của pháp luật về đất đai, được bán, cho thuê mua, cho thuê theo quy định Luật Nhà ở 2023, pháp luật về kinh doanh bất động sản.

Như vậy, các căn hộ chung cư mini sẽ được xem xét cấp sổ hồng từ ngày 01/08/2024 khi đáp ứng đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật.

(Theo Điều 57 Luật Nhà ở 2023)

(2) Không còn quy định thời hạn sở hữu nhà chung cư

Theo Điều 58 Luật Nhà ở 2023 quy định về thời hạn sử dụng nhà chung cư như sau:

- Thời hạn sử dụng nhà chung cư được xác định theo hồ sơ thiết kế và thời gian sử dụng thực tế nhà chung cư theo kết luận kiểm định của cơ quan có thẩm quyền. Thời hạn sử dụng nhà chung cư theo hồ sơ thiết kế phải được ghi rõ trong văn bản thẩm định của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về xây dựng.

- Thời hạn sử dụng nhà chung cư được tính từ khi nghiệm thu nhà chung cư đưa vào sử dụng theo quy định của pháp luật về xây dựng.

- Khi nhà chung cư hết thời hạn sử dụng theo hồ sơ thiết kế quy định tại khoản 1 Điều 58 Luật Nhà ở 2023 hoặc chưa hết thời hạn sử dụng theo hồ sơ thiết kế nhưng bị hư hỏng, có nguy cơ sập đổ, không bảo đảm an toàn cho chủ sở hữu, người sử dụng nhà chung cư thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải chỉ đạo thực hiện việc kiểm định, đánh giá chất lượng công trình nhà chung cư theo quy định tại Điều 61 Luật Nhà ở 2023.

Có thể thấy, Luật Nhà ở 2023 không quy định thời hạn sở hữu, mà chỉ quy định thời hạn sử dụng nhà chung cư. Khi nhà chung cư hết thời hạn sử dụng, có nguy cơ sập đổ phải phá dỡ, thì giá trị nhà ở không còn nhưng giá trị quyền sử dụng đất ở ổn định lâu dài và người dân vẫn còn đó, và làm căn cứ để được bồi thường. 

(3) Thêm đối tượng được mua nhà ở xã hội

Theo đó, Luật đất đai 2023 đã bổ sung thêm 02 nhóm đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội bao gồm:

- Hộ gia đình nghèo, cận nghèo tại khu vực đô thị.

- Doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã trong khu công nghiệp.

(Căn cứ Điều 76 Luật Nhà ở 2023)

(4) Phát triển quỹ đất nhà ở xã hội trong các dự án nhà ở thương mại

Theo đó, UBND cấp tỉnh phải bố trí đủ quỹ đất dành để phát triển nhà ở xã hội theo chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở cấp tỉnh đã được phê duyệt.

Tại các đô thị loại đặc biệt, loại I, loại II và loại III, căn cứ quy định của Chính phủ, UBND cấp tỉnh quyết định việc chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại phải dành một phần diện tích đất ở trong dự án đã đầu tư xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật để xây dựng nhà ở xã hội.

Bố trí quỹ đất nhà ở xã hội đã đầu tư xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật ở vị trí khác ngoài phạm vi dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại tại đô thị đó hoặc đóng tiền tương đương giá trị quỹ đất đã đầu tư xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật để xây dựng nhà ở xã hội.

UBND cấp tỉnh có trách nhiệm đầu tư xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật ngoài dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội.

Đất để phát triển nhà ở xã hội theo dự án bao gồm:

- Đất được Nhà nước giao để xây dựng nhà ở để bán, cho thuê mua, cho thuê;

- Đất được Nhà nước cho thuê để xây dựng nhà ở cho thuê;

- Diện tích đất ở dành để xây dựng nhà ở xã hội quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 83 Luật Nhà ở 2023;

- Đất do doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội theo quy định tại điểm c khoản 4 Điều 84 Luật Nhà ở 2023.

(Theo Điều 83 Luật Nhà ở 2023).

Bùi Thị Như Ý
36

Đây là nội dung tóm tắt, thông báo văn bản mới dành cho khách hàng của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Nếu quý khách còn vướng mắc vui lòng gửi về Email: info@thuvienphapluat.vn