Tại Điều 513 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về hợp đồng dịch vụ:
Hợp đồng dịch vụ
Hợp đồng dịch vụ là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cung ứng dịch vụ thực hiện công việc cho bên sử dụng dịch vụ, bên sử dụng dịch vụ phải trả tiền dịch vụ cho bên cung ứng dịch vụ.
Theo đó, có thể hiểu hợp đồng dịch vụ là hợp đồng được giao kết theo thỏa thuận giữa các bên, trong đó bên cung ứng dịch vụ sẽ thực hiện công việc cho bên sử dụng dịch vụ, còn bên sử dụng dịch vụ phải có nghĩa vụ trả tiền dịch vụ cho bên cung ứng.
Một số loại hợp đồng dịch vụ thường gặp như: hợp đồng đại lý bán hàng, hợp đồng hợp tác, hợp đồng cung cấp dịch vụ cho các Công ty Viễn thông; hợp đồng dịch vụ giao nhận hàng hóa;...
Tại Công văn 418/TCT-DNNCN ngày 23/01/2025 về chính sách thuế trả lời vướng mắc của Cục Thuế tỉnh Đắk Nông, Tổng cục Thuế đã có hướng dẫn về nội dung liên quan đến chính sách thuế thu nhập cá nhân đối với trường hợp Công ty ký hợp đồng dịch vụ như hợp đồng đại lý bán hàng, hợp đồng hợp tác, hợp đồng cung cấp dịch vụ cho các Công ty Viễn thông; hợp đồng dịch vụ giao nhận hàng hóa như sau:
"3. Về nội dung liên quan đến chính sách thuế thu nhập cá nhân đối với trường hợp Công ty ký hợp đồng dịch vụ như hợp đồng đại lý bán hàng, hợp đồng hợp tác, hợp đồng cung cấp dịch vụ cho các Công ty Viễn thông; hợp đồng dịch vụ giao nhận hàng hóa
Tại Khoản 1 Điều 13 Bộ Luật lao động số 45/2019/QH14 ngày 20/11/2019 của Quốc hội quy định về Hợp đồng Lao động;
Tại Điều 3 Bộ Luật lao động số 45/2019/QH14 ngày 20/11/2019 của Quốc hội giải thích về người lao động và người sử dụng lao động;
Tại Điều 513 Bộ Luật dân sự số 91/2015/QH13 ngày 24/11/2015 của Quốc hội quy định về Hợp đồng dịch vụ;
Tại Khoản 1, Điều 6 Luật Thương mại 36/2005/QH11 ngày 14/6/2005 quy định về Thương nhân;
Tại Điều 79 Nghị định 01/2021/NĐ-CP ngày 04/01/2021 của Chính phủ về đăng ký doanh nghiệp quy định về Hộ kinh doanh;
Tại Điểm a, điểm c, Khoản 2, Điều 2 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/08/2013 của Bộ Tài chính quy định thu nhập từ tiền lương, tiền công và điểm i, Khoản 1, Điều 25 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính quy định về khấu trừ thuế;
Tại Điều 2 Thông tư số 40/2021/TT-BTC ngày 01/06/2021 của Bộ Tài chính quy định về đối tượng áp dụng Thông tư.
..."
Theo đó căn cứ các quy định nêu trên, nguyên tắc xác định thuế TNCN trong trường hợp ký hợp đồng dịch vụ với cá nhân cụ thể là:
- Trường hợp Công ty ký hợp đồng dịch vụ (như hợp đồng đại lý bán hàng, hợp đồng hợp tác, hợp đồng cung cấp dịch vụ cho các Công ty Viễn thông; hợp đồng dịch vụ giao nhận hàng hóa) với cá nhân không có đăng ký kinh doanh theo quy định: thì thu nhập của cá nhân được xác định là thu nhập từ tiền lương tiền công theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC. Công ty có trách nhiệm khấu trừ thuế, khai thuế theo hướng dẫn tại điểm i khoản 1 Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC.
- Trường hợp Công ký hợp đồng dịch vụ (như hợp đồng đại lý bán hàng; hợp đồng hợp tác, hợp đồng cung cấp dịch vụ cho các Công ty Viễn thông; hợp đồng dịch vụ giao nhận hàng hóa) với cá nhân đáp ứng điều kiện thương nhân: cá nhân hoạt động thương mại một cách độc lập, thường xuyên và có đăng ký kinh doanh theo hình thức hộ kinh doanh cùng ngành nghề với hợp đồng dịch vụ thì thu nhập của cá nhân được xác định là thu nhập từ kinh doanh theo quy định tại Điều 2 Thông tư 40/2021/TT-BTC.
Như vậy, người nộp thuế căn cứ bản chất hợp đồng đã ký giữa cá nhân và tổ chức để xác định loại thu nhập chịu thuế từ kinh doanh hoặc từ tiền lương, tiền công để làm căn cứ tính thuế, khai thuế, nộp thuế theo quy định.