10/05/2024 18:13

Không cho người lao động ứng lương trong thời gian tạm đình chỉ công việc bị phạt bao nhiêu?

Không cho người lao động ứng lương trong thời gian tạm đình chỉ công việc bị phạt bao nhiêu?

Cho tôi hỏi: Không cho người lao động ứng lương trong thời gian tạm đình chỉ công việc bị phạt bao nhiêu tiền? (Câu hỏi từ chị Văn - đến từ Bình Định).

Chào chị, ban biên tập xin giải đáp như sau:

Tạm đình chỉ công việc người lao động khi nào?

Tại khoản 1 Điều 128 Bộ luật Lao động 2019 có quy định như sau:

Điều 128. Tạm đình chỉ công việc

1. Người sử dụng lao động có quyền tạm đình chỉ công việc của người lao động khi vụ việc vi phạm có những tình tiết phức tạp nếu xét thấy để người lao động tiếp tục làm việc sẽ gây khó khăn cho việc xác minh. Việc tạm đình chỉ công việc của người lao động chỉ được thực hiện sau khi tham khảo ý kiến của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở mà người lao động đang bị xem xét tạm đình chỉ công việc là thành viên.

...

Như vậy, tạm đình chỉ công việc của người lao động khi vụ việc vi phạm có những tình tiết phức tạp nếu xét thấy để người lao động tiếp tục làm việc sẽ gây khó khăn cho việc xác minh.

Việc tạm đình chỉ công việc của người lao động chỉ được thực hiện sau khi tham khảo ý kiến của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở mà người lao động đang bị xem xét tạm đình chỉ công việc là thành viên.

Người lao động trong thời gian bị tạm đình chỉ công việc có được tạm ứng lương không?

Tại khoản 2 Điều 128 Bộ luật Lao động 2019 có quy định như sau:

Điều 128. Tạm đình chỉ công việc

...

2. Thời hạn tạm đình chỉ công việc không được quá 15 ngày, trường hợp đặc biệt không được quá 90 ngày. Trong thời gian bị tạm đình chỉ công việc, người lao động được tạm ứng 50% tiền lương trước khi bị đình chỉ công việc.

Hết thời hạn tạm đình chỉ công việc, người sử dụng lao động phải nhận người lao động trở lại làm việc.

...

Như vậy, trong thời gian bị tạm đình chỉ công việc, người lao động được vẫn được tạm ứng tiền lương. Mức lương được tạm ứng là 50% tiền lương trước khi bị đình chỉ công việc.

Không cho người lao động ứng lương trong thời gian tạm đình chỉ công việc bị phạt bao nhiêu?

Tại khoản 2 Điều 17 Nghị định 12/2022/NĐ-CP có quy định về vi phạm quy định về tiền lương như sau:

Điều 17. Vi phạm quy định về tiền lương

...

2. Phạt tiền đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi: Trả lương không đúng hạn theo quy định của pháp luật; không trả hoặc trả không đủ tiền lương cho người lao động theo thỏa thuận trong hợp đồng lao động; không trả hoặc trả không đủ tiền lương làm thêm giờ; không trả hoặc trả không đủ tiền lương làm việc vào ban đêm; không trả hoặc trả không đủ tiền lương ngừng việc cho người lao động theo quy định của pháp luật; hạn chế hoặc can thiệp vào quyền tự quyết chi tiêu lương của người lao động; ép buộc người lao động chi tiêu lương vào việc mua hàng hóa, sử dụng dịch vụ của người sử dụng lao động hoặc của đơn vị khác mà người sử dụng lao động chỉ định; khấu trừ tiền lương của người lao động không đúng quy định của pháp luật; không trả hoặc trả không đủ tiền lương theo quy định cho người lao động khi tạm thời chuyển người lao động sang làm công việc khác so với hợp đồng lao động hoặc trong thời gian đình công; không trả hoặc trả không đủ tiền lương của người lao động trong những ngày chưa nghỉ hằng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm khi người lao động thôi việc, bị mất việc làm; không tạm ứng hoặc tạm ứng không đủ tiền lương cho người lao động trong thời gian bị tạm đình chỉ công việc theo quy định của pháp luật; không trả đủ tiền lương cho người lao động cho thời gian bị tạm đình chỉ công việc trong trường hợp người lao động không bị xử lý kỷ luật lao động theo một trong các mức sau đây:

a) Từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động;

b) Từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động;

c) Từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với vi phạm từ 51 người đến 100 người lao động;

d) Từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với vi phạm từ 101 người đến 300 người lao động;

đ) Từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với vi phạm từ 301 người lao động trở lên.

...

Tại khoản 1 Điều 6 Nghị định 12/2022/NĐ-CP có quy định như sau:

Điều 6. Mức phạt tiền, thẩm quyền xử phạt và nguyên tắc áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính nhiều lần

1. Mức phạt tiền quy định đối với các hành vi vi phạm quy định tại Chương II, Chương III và Chương IV Nghị định này là mức phạt đối với cá nhân, trừ trường hợp quy định tại khoản 1, 2, 3, 5 Điều 7; khoản 3, 4, 6 Điều 13; khoản 2 Điều 25; khoản 1 Điều 26; khoản 1, 5, 6, 7 Điều 27; khoản 8 Điều 39; khoản 5 Điều 41; khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11, 12 Điều 42; khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8 Điều 43; khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6 Điều 45; khoản 3 Điều 46 Nghị định này. Mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.

Như vậy, hành vi không cho người lao động tạm ứng tiền lương trong thời gian bị tạm đình chỉ công việc sẽ bị phạt tiền. Mức phạt như sau:

Số người lao động bị vi phạm

Cá nhân vi phạm

Tổ chức vi phạm

Từ 01 người đến 10 người lao động

Từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng

Từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng

Từ 11 người đến 50 người lao động

Từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng

Từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng

Từ 51 người đến 100 người lao động

Từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng

Từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng

Từ 101 người đến 300 người lao động

Từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng

Từ 60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng

Từ 301 người lao động trở lên.

Từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng

Từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng

Ngoài ra, tại khoản 5 Điều 17 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định như sau:

Điều 17. Vi phạm quy định về tiền lương

...

5. Biện pháp khắc phục hậu quả

a) Buộc người sử dụng lao động trả đủ tiền lương cộng với khoản tiền lãi của số tiền lương chậm trả, trả thiếu cho người lao động tính theo mức lãi suất tiền gửi không kỳ hạn cao nhất của các ngân hàng thương mại nhà nước công bố tại thời điểm xử phạt đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này;

b) Buộc người sử dụng lao động trả đủ khoản tiền tương đương với mức đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp cộng với khoản tiền lãi của số tiền đó tính theo mức lãi suất tiền gửi không kỳ hạn cao nhất của các ngân hàng thương mại nhà nước công bố tại thời điểm xử phạt cho người lao động đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 4 Điều này.

Có thể thấy, ngoài bị phạt tiền, hành vi không cho người lao động tạm ứng tiền lương trong thời gian bị tạm đình chỉ công việc còn bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả là buộc người sử dụng lao động trả đủ tiền lương cộng với khoản tiền lãi của số tiền lương chậm trả, trả thiếu cho người lao động tính theo mức lãi suất tiền gửi không kỳ hạn cao nhất của các ngân hàng thương mại nhà nước công bố tại thời điểm xử phạt.

Trường hợp người lao động bị xử lý kỷ luật thì có phải trả lại tiền lương đã tạm ứng không?

Tại khoản 3 Điều 128 Bộ luật Lao động 2019 có quy định như sau:

Điều 128. Tạm đình chỉ công việc

...

3. Trường hợp người lao động bị xử lý kỷ luật lao động, người lao động cũng không phải trả lại số tiền lương đã tạm ứng.

Trường hợp người lao động không bị xử lý kỷ luật lao động thì được người sử dụng lao động trả đủ tiền lương cho thời gian bị tạm đình chỉ công việc.

Như vậy, trường hợp người lao động bị xử lý kỷ luật thì cũng không phải trả lại số tiền lương đã tạm ứng.

Trân trọng!

Nguyễn Thị Ngọc Trâm
156

Đây là nội dung tóm tắt, thông báo văn bản mới dành cho khách hàng của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Nếu quý khách còn vướng mắc vui lòng gửi về Email: info@thuvienphapluat.vn