15/06/2023 17:03

Khi nào viên chức bị đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động?

Khi nào viên chức bị đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động?

Cho tôi hỏi các trường hợp viên chức bị đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động? “Ngọc Mai_Hòa Bình”

Chào chị, Ban biên tập giải đáp như sau:

1. Khi nào viên chức bị đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động?

Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 29 Luật Viên chức 2010 (sửa đổi, bổ sung năm 2019), đơn vị sự nghiệp công lập được đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc với viên chức trong các trường hợp sau:

- Viên chức có 02 năm liên tiếp bị phân loại đánh giá ở mức độ không hoàn thành nhiệm vụ;

- Viên chức bị buộc thôi việc theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 52 và khoản 1 Điều 57 của Luật Viên chức 2010;

- Viên chức làm việc theo hợp đồng làm việc không xác định thời hạn bị ốm đau đã điều trị 12 tháng liên tục, viên chức làm việc theo hợp đồng làm việc xác định thời hạn bị ốm đau đã điều trị 06 tháng liên tục mà khả năng làm việc chưa hồi phục. Khi sức khỏe của viên chức bình phục thì được xem xét để ký kết tiếp hợp đồng làm việc;

- Do thiên tai, hỏa hoạn hoặc những lý do bất khả kháng khác theo quy định của Chính phủ làm cho đơn vị sự nghiệp công lập buộc phải thu hẹp quy mô, khiến vị trí việc làm mà viên chức đang đảm nhận không còn;

- Khi đơn vị sự nghiệp công lập chấm dứt hoạt động theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền

- Viên chức không đạt yêu cầu sau thời gian tập sự

Ngoài ra, trừ trường hợp viên chức bị buộc thôi việc, thì khi đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc:

- Đối với hợp đồng làm việc không xác định thời hạn, người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập phải báo cho viên chức biết trước ít nhất 45 ngày.

- Đối với hợp đồng làm việc xác định thời hạn, người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập phải báo cho viên chức biết trước ít nhất 30 ngày

- Đối với viên chức do cơ quan quản lý đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện tuyển dụng, việc đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc do người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập quyết định sau khi có sự đồng ý bằng văn bản của cơ quan quản lý đơn vị sự nghiệp công lập.

2. Những chế độ trợ cấp khi viên chức thôi việc

Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 45 Luật Viên chức 2010 (sửa đổi, bổ sung 2019), viên chức sẽ được các chế độ trợ cấp thôi việc sau:

Viên chức được hưởng trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm hoặc chế độ bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật về lao động và pháp luật về bảo hiểm khi đơn vị sự nghiệp công lập đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc với viên chức, hết thời hạn của hợp đồng nhưng người sử dụng lao động không ký kết tiếp hợp đồng làm việc, viên chức đơn phương chấm dứt hợp đồng do ốm đau, bị tai nạn theo quy định tại khoản 4 Điều 29 hoặc đơn phương chấm dứt hợp đồng theo quy định tại khoản 5 Điều 29, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 45 của Luật Viên chức 2010.

Tuy nhiên, nếu viên chức thuộc một trong 3 trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 45 Luật Viên chức 2010 sẽ không được hưởng trợ cấp thôi việc, cụ thể:

- Bị buộc thôi việc;

- Đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc mà vi phạm quy định tại các khoản 4, 5 và 6 Điều 29 của Luật Viên chức 2010;

- Chấm dứt hợp đồng làm việc theo quy định tại khoản 5 Điều 28 của Luật Viên chức 2010.

3. Các trường hợp không được đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đối với viên chức

Theo quy định tại khoản 3 Điều 29 Luật Viên chức 2010, người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập không được đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc với viên chức trong các trường hợp sau:

- Viên chức ốm đau hoặc bị tai nạn, đang điều trị bệnh nghề nghiệp theo quyết định của cơ sở chữa bệnh;

- Viên chức đang nghỉ hàng năm, nghỉ về việc riêng và những trường hợp nghỉ khác được người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập cho phép;

- Viên chức nữ đang trong thời gian có thai, nghỉ thai sản, nuôi con dưới 36 tháng tuổi, trừ trường hợp đơn vị sự nghiệp công lập chấm dứt hoạt động.

Lê Thị Phương Ngân
1911

Đây là nội dung tóm tắt, thông báo văn bản mới dành cho khách hàng của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Nếu quý khách còn vướng mắc vui lòng gửi về Email: info@thuvienphapluat.vn