Căn cứ quy định tại Điều 69 Luật Tài nguyên nước 2023:
Điều 69. Tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước
1. Tổ chức, cá nhân khai thác tài nguyên nước thuộc trường hợp phải cấp phép khai thác nước mặt, nước dưới đất phải nộp tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước trong các trường hợp sau đây:
a) Khai thác nước mặt để phát điện có mục đích thương mại;
b) Khai thác nước mặt, nước dưới đất để phục vụ hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, nuôi trồng thủy sản, cấp cho nông nghiệp, cấp cho sinh hoạt.
2. Tổ chức, cá nhân khai thác tài nguyên nước không phải nộp tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước trong các trường hợp sau đây:
a) Khai thác nước biển;
b) Khai thác, sử dụng tài nguyên nước cho sinh hoạt, sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản, sản xuất công nghiệp, thủy điện, thủy lợi, thể thao, du lịch, kinh doanh, dịch vụ, tạo nguồn, ngăn mặn, chống ngập, tạo cảnh quan quy định tại các khoản 3, 4 và 5 Điều 52 của Luật này;
c) Khai thác tài nguyên nước cho các mục đích tạo nguồn, ngăn mặn, chống ngập, tạo cảnh quan quy định tại khoản 1 Điều 52 của Luật này.
…
Như vậy, tổ chức, cá nhân khai thác tài nguyên nước sẽ phải nộp tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước khi đáp ứng đủ các điều kiện sau:
- Thuộc trường hợp phải cấp phép khai thác nước mặt, nước dưới đất;
- Thuộc một trong hai trường hợp sau:
+ Khai thác nước mặt để phát điện có mục đích thương mại;
+ Khai thác nước mặt, nước dưới đất để phục vụ hoạt động sản xuất (bao gồm cả nước làm mát máy, thiết bị, tạo hơi, gia nhiệt), kinh doanh, dịch vụ, cấp cho nông nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, cấp cho sinh hoạt.
- Không thuộc trường hợp không phải nộp tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước theo quy định tại Khoản 2 Điều 69 Luật Tài nguyên nước 2023.
Căn cứ quy định tại Khoản 2 Điều 69 Luật Tài nguyên nước 2023 thì các tổ chức, cá nhân khai thác tài nguyên nước không phải nộp tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
- Khai thác nước biển;
- Khai thác, sử dụng tài nguyên nước cho sinh hoạt, sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản, sản xuất công nghiệp, thủy điện, thủy lợi, thể thao, du lịch, kinh doanh, dịch vụ, tạo nguồn, ngăn mặn, chống ngập, tạo cảnh quan quy định tại các Khoản 3, 4 và 5 Điều 52 Luật Tài nguyên nước 2023;
- Khai thác tài nguyên nước cho các mục đích tạo nguồn, ngăn mặn, chống ngập, tạo cảnh quan quy định tại Khoản 1 Điều 52 Luật Tài nguyên nước 2023.
Theo quy định tại Khoản 3 Điều 69 Luật Tài nguyên nước 2023 thì các tổ chức, cá nhân khai thác nước mặt, nước dưới đất thuộc các trường hợp phải nộp tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước (theo quy định tại Khoản 1 Điều 69 Luật Tài nguyên nước 2023) sẽ được miễn tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
- Khai thác nước để cấp cho sinh hoạt của người dân khu vực biên giới, hải đảo, địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn;
- Dự án có hạng mục công trình khai thác nước đã được Chính phủ Việt Nam bảo lãnh theo bảo lãnh Chính phủ;
- Trong thời gian công trình khai thác nước bị hư hỏng do sự cố bất khả kháng không thể tiếp tục khai thác hoặc phải tạm dừng khai thác.
Theo quy định tại Khoản 4 Điều 69 Luật Tài nguyên nước 2023 thì các tổ chức, cá nhân khai thác nước mặt, nước dưới đất thuộc các trường hợp phải nộp tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước (theo quy định tại Khoản 1 Điều 69 Luật Tài nguyên nước 2023) sẽ được giảm tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
- Công trình khai thác nước phải cắt, giảm lượng nước khai thác khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền yêu cầu theo quy định tại Điểm g Khoản 1 Điều 42 Luật Tài nguyên nước 2023;
- Khai thác, sử dụng nước tuần hoàn, tái sử dụng nước theo quy định tại Khoản 5 Điều 59 Luật Tài nguyên nước 2023;
- Hồ chứa đã vận hành phải điều chỉnh, bổ sung dung tích phòng lũ cho hạ du so với nhiệm vụ của hồ chứa đã được phê duyệt;
- Khai thác nước cho sản xuất nông nghiệp trong thời gian xảy ra hạn hán, thiếu nước, xâm nhập mặn.