26/11/2024 15:11

Incoterms là gì? 11 điều kiện giao hàng theo Incoterms 2020

Incoterms là gì? 11 điều kiện giao hàng theo Incoterms 2020

Bộ quy tắc Incoterms được sử dụng trong hoạt động Logistics & Xuất nhập khẩu, dưới đây là 11 điều kiện giao hàng theo Incoterms 2020?

Incoterms là gì?

Incoterms là viết tắt của cụm từ International Commercial Terms (Điều khoản thương mại quốc tế). Incoterms là một bộ các quy tắc thương mại quốc tế được xuất bản bởi Phòng thương mại quốc tế (ICC - International Chamber of Commerce), và được công nhận, sử dụng rộng rãi trên toàn cầu. Incoterms quy định những quy tắc về trách nhiệm và giá cả cho các bên (bên xuất khẩu & bên nhập khẩu) trong một giao dịch hàng hóa quốc tế.

Incoterms 2020 là phiên bản mới nhất có hiệu lực từ ngày 01/01/2020 được ICC (International Chamber of Commerce) công bố.

Tải về Incoterms 2020 pdf Tiếng Anh: https://cdn.thuvienphapluat.vn/phap-luat/2022-2/NTTX/170924/2020-Incoterms.zip

Tải về Incoterms 2020 pdf Tiếng Việt (tham khảo): https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/DanLuat-BanAn/2024/TVBA/Incoterms%202020%20Ti%E1%BA%BFng%20Vi%E1%BB%87t.pdf

11 điều kiện giao hàng theo Incoterms 2020

Incoterm 2020 có 11 điều kiện giao hàng chia thành 4 nhóm chính E, F, C, D, cụ thể:

(1) Nhóm E

EXW - Ex Works - Giao hàng tại xưởng: Người bán có nghĩa vụ hoàn thành nhiệm vụ giao hàng khi đặt hàng hóa dưới sự chỉ định của người mua tại kho của người bán hay địa điểm người mua chỉ định. Phần việc còn lại của người mua, rủi ro sẽ được tính chuyển từ thời điểm này

>> Điều kiện EXW (Giao hàng tại xưởng) theo Incoterms 2020

(2) Nhóm F

FCA - Free Carrier - Giao cho người chuyên chở hàng hoá: Người bán hoàn thành nghĩa vụ giao hàng sau khi đã giao hàng cho người chuyên chở do người mua chỉ định tại kho của người bán, hoặc địa điểm chỉ định khác. Phần công việc còn lại thuộc về người mua.

FAS - Free together - Giao hàng hóa dọc mạn tàu: Người bán hoàn thành nghĩa vụ giao hàng sau khi đặt hàng dọc mạn tàu do người mua chỉ định tại cảng bốc hàng để ship lên tàu cho người mua. Người bán sẽ chịu chi phí thuê phương tiện vận chuyển. Nhiệm vụ còn lại thuộc về người mua.

FOB - Free on Board - Vận chuyển hàng hóa lên tàu: Nhiệm vụ người bán là làm thủ tục đóng gói, thông quan xuất khẩu, tìm bên vận chuyển trung gian, chịu các chi phí, rủi ro ro nâng hàng lên tàu. Rủi ro người bán sẽ chấm dứt khi hàng hoá đã lên tàu.

(3) Nhóm C

CFR - Cost and Freight - Tiền hàng và phí vận chuyển hàng hoá: Nhiệm vụ của người bán hoàn thành nghĩa vụ giao hàng sau khi giao hàng tại cảng bốc hàng. Người bán cũng phải trả các chi phí của phương tiện vận chuyển. Nhiệm vụ còn lại thuộc về người mua.

CIF - Cost, Insurance and Freight - Chi phí, bảo hiểm hàng hóa và chi phí vận chuyển: Người bán hoàn thành nghĩa vụ giao hàng bằng cách giao hàng lên tàu tại cảng bốc hàng. Người bán cũng thuê phương tiện vận chuyển và trả tiền cước phí và mua bảo hiểm cho lô hàng. Nhiệm vụ còn lại thuộc về người mua.

CPT- Carriage Paid To- Cước phí trả tới điểm đến: Người bán hoàn thành nghĩa vụ giao hàng sau khi giao cho người chuyên chở do người bán thuê. Nếu có nhiều người chuyên chở thì thời điểm chuyển giao rủi ro sẽ là khi hàng được giao cho người đầu tiên. Nhiệm vụ còn lại thuộc về người mua.

CIP - Carriage And Insurance Paid To - Cước phí và bảo hiểm trả tới: Người bán hoàn thành nghĩa vụ giao hàng khi giao cho người chuyên chở, người bán cũng chịu trách nhiệm thuê tàu, chịu cước phí đến cảng dỡ hàng và từ cảng dỡ hàng đến địa điểm người mua chỉ định. Ngoài ra, người bán cũng chịu thêm chi phí mua bảo hiểm cho hàng hoá. Trách nhiệm còn lại thuộc về người mua.

Ngoài ra, người bán cũng chịu thêm chi phí mua bảo hiểm cho hàng hóa. nhiệm vụ còn lại thuốc về người mua.

(4) Nhóm D

DPU - Delivered At Place Unloaded - Giao hàng hóa tại địa điểm dỡ hàng; Người bán hoàn thành nghĩa vụ giao hàng, khi hàng hóa đã dỡ khỏi phương tiện vận tải và chở đến tại 1 bến theo quy định. Người bán phải chịu rủi ro đến khi hàng hóa được dỡ xuống bến theo quy định an toàn. Trách nhiệm còn lại của người mua.

DAP - Delivered At Place - Giao hàng tận nơi: Người bán hoàn thành giao hàng khi đặt hàng hóa dưới sự chỉ định của người mua trên phương tiện vận chuyển nhưng chưa vượt qua điểm đến theo quy định. Nhiệm vụ còn lại thuộc về người mua.

DDP - Delivered duty paid - Giao hàng đã thông quan nhập khẩu: Người bán giao hàng sau khi hàng được dỡ xuống phương tiện và đến bến được chỉ định. Người bán chịu rủi ro cho đến khi hàng hóa được dỡ xuống bến chỉ định một cách an toàn.

Trên đây là 11 điều kiện giao hàng theo Incoterms 2020, đối với nhóm E, F và C, được giao tại nước xuất khẩu, nhóm D, hàng hoá  được giao tại nước nhập khẩu.

Trị giá thống kê hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu được áp dụng thế nào?

Căn cứ Điều 12 Thông tư 52/2020/TT-BTC quy định về xác định trị giá thống kê hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.

Theo đó, trị giá thống kê hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu là trị giá do cơ quan hải quan xây dựng phục vụ cho mục đích thống kê trên cơ sở trị giá khai báo và tuân theo nguyên tắc quy định tại khoản 8 Điều 1 Nghị định 59/2018/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 08/2015/NĐ-CP.

Trường hợp không xác định được theo điều kiện giao hàng FOB hoặc tương đương (đối với hàng xuất khẩu) và điều kiện giao hàng CIF hoặc tương đương (đối với hàng nhập khẩu) thì trị giá thống kê hàng hóa được căn cứ vào hồ sơ hải quan và các nguồn thông tin khác để quy đổi tương đương.

Trị giá thống kê hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu được áp dụng như sau:

- Đối với hàng hóa phải nộp thuế xuất khẩu hoặc nhập khẩu và các loại thuế liên quan trong quá trình làm thủ tục xuất khẩu, nhập khẩu: trị giá thống kê là trị giá tính thuế của hàng hóa;

- Đối với hàng hóa không phải nộp thuế xuất khẩu hoặc nhập khẩu và các loại thuế liên quan trong quá trình làm thủ tục xuất khẩu, nhập khẩu:

+ Trường hợp hàng hóa có trị giá khai báo quy đổi ra Đô la Mỹ (USD) nhỏ hơn hoặc bằng 1000 USD: trị giá thống kê là trị giá khai báo được cơ quan hải quan chấp nhận;

+ Trường hợp hàng hóa có trị giá khai báo quy đổi ra Đô la Mỹ lớn hơn 1000 USD: trị giá thống kê hàng hóa xuất khẩu hoặc nhập khẩu được xác định như sau:

++ Hàng hóa xuất khẩu được khai báo với điều kiện giao hàng là FOB, FAS và DAF: trị giá thống kê là trị giá khai báo được cơ quan hải quan chấp nhận;

++ Hàng hóa xuất khẩu được khai báo với điều kiện giao hàng khác: Trị giá thống kê được quy đổi về trị giá theo điều kiện giao hàng FOB căn cứ vào kết quả điều tra định kỳ về phí bảo hiểm (I) và phí vận chuyển quốc tế (F) của Cơ quan Thống kê trung ương.

++ Hàng hóa nhập khẩu được khai báo với điều kiện giao hàng là CIF, DAF, CIP: trị giá thống kê là trị giá khai báo được cơ quan hải quan chấp nhận;

++ Hàng hóa nhập khẩu được khai báo với điều kiện giao hàng khác: trị giá thống kê được quy đổi về trị giá theo điều kiện giao hàng CIF căn cứ vào khai báo về phí bảo hiểm và phí vận chuyển quốc tế trên tờ khai hải quan. Nếu trên tờ khai hải quan không có khai báo các loại phí này thì trị giá thống kê được quy đổi căn cứ vào kết quả điều tra định kỳ về phí bảo hiểm và phí vận chuyển quốc tế của Cơ quan Thống kê trung ương.

Bùi Thị Như Ý
429

Đây là nội dung tóm tắt, thông báo văn bản mới dành cho khách hàng của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Nếu quý khách còn vướng mắc vui lòng gửi về Email: [email protected]