17/05/2024 13:42

Hướng dẫn xếp loại hạnh kiểm, xếp loại học lực học sinh THPT năm học 2023 - 2024

Hướng dẫn xếp loại hạnh kiểm, xếp loại học lực học sinh THPT năm học 2023 - 2024

Cho tôi hỏi cách xếp loại hạnh kiểm và xếp loại học lực học sinh THPT năm học 2023 - 2024 được thực hiện như thế nào, mong nhận được giải đáp? Bạn Thanh Hoàng (Bắc Giang).

Chào bạn, Ban biên tập xin giải đáp như sau:

1. Hướng dẫn xếp loại hạnh kiểm học sinh THPT

Việc xếp loại hạnh kiểm học sinh THPT năm học 2023 - 2024 được quy định tại Điều 4 Thông tư 58/2011/TT-BGDĐT  và điểm b khoản 2 Điều 8 Thông tư 22/2021/TT-BGDĐT như sau:

Đối với học sinh lớp 10 và 11

Việc xếp loại hạnh kiểm học sinh lớp 10 và 11 thực hiện như sau:

- Mức Tốt: học kì II được đánh giá mức Tốt, học kì I được đánh giá từ mức Khá trở lên.

- Mức Khá: học kì II được đánh giá mức Khá, học kì I được đánh giá từ mức Đạt trở lên; học kì II được đánh giá mức Đạt, học kì I được đánh giá mức Tốt; học kì II được đánh giá mức Tốt, học kì I được đánh giá mức Đạt hoặc Chưa đạt.

- Mức Đạt: học kì II được đánh giá mức Đạt, học kì I được đánh giá mức Khá, Đạt hoặc Chưa đạt; học kì II được đánh giá mức Khá, học kì I được đánh giá mức Chưa đạt.

- Mức Chưa đạt: Các trường hợp còn lại.

Đối với học sinh lớp 12

Việc xếp loại hạnh kiểm học sinh lớp 12 thực hiện như sau:

- Xếp loại hạnh kiểm tốt: Để được xếp loại hạnh kiểm tốt, học sinh cần phải đạt được những tiêu chí đánh giá xếp loại hạnh kiểm sau:

+ Thực hiện nghiêm túc nội quy nhà trường; chấp hành tốt luật pháp, quy định về trật tự, an toàn xã hội, an toàn giao thông; tích cực tham gia đấu tranh với các hành động tiêu cực, phòng chống tội phạm, tệ nạn xã hội;

+ Luôn kính trọng thầy giáo, cô giáo, người lớn tuổi; thương yêu và giúp đỡ các em nhỏ tuổi; có ý thức xây dựng tập thể, đoàn kết, được các bạn tin yêu;

+ Tích cực rèn luyện phẩm chất đạo đức, có lối sống lành mạnh, giản dị, khiêm tốn; chăm lo giúp đỡ gia đình;

+ Hoàn thành đầy đủ nhiệm vụ học tập, có ý thức vươn lên, trung thực trong cuộc sống, trong học tập;

+ Tích cực rèn luyện thân thể, giữ gìn vệ sinh và bảo vệ môi trường;

+ Tham gia đầy đủ các hoạt động giáo dục, các hoạt động do nhà trường tổ chức; tích cực tham gia các hoạt động của Đội Thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh;

+ Có thái độ và hành vi đúng đắn trong việc rèn luyện đạo đức, lối sống theo nội dung môn Giáo dục công dân.

- Xếp loại hạnh kiểm khá: Để được xếp loại hạnh kiểm khá, học sinh cần phải thực hiện được những tiêu chí đánh giá xếp loại hạnh kiểm nêu trên, nhưng chưa đạt đến mức độ của loại tốt. Đồng thời học sinh đó vẫn còn có thiếu sót nhưng kịp thời sửa chữa sau khi thầy giáo, cô giáo và các bạn góp ý.

- Xếp loại hạnh kiểm trung bình: Học sinh bị xếp loại hạnh kiểm trung bình khi có một số khuyết điểm trong việc thực hiện các tiêu chí xếp loại hạnh kiểm nhưng mức độ chưa nghiêm trọng; sau khi được nhắc nhở, giáo dục đã tiếp thu, sửa chữa nhưng tiến bộ còn chậm.

- Xếp loại hạnh kiểm yếu: Trường hợp học sinh bị xếp loại hạnh kiểm yếu, tức là bản thân học sinh đó chưa đạt tiêu chuẩn xếp loại hạnh kiểm trung bình hoặc có một trong các khuyết điểm sau đây:

+ Có sai phạm với tính chất nghiêm trọng hoặc lặp lại nhiều lần trong việc thực hiện tiêu chí xếp loại hạnh kiểm, được giáo dục nhưng chưa sửa chữa;

+ Vô lễ, xúc phạm nhân phẩm, danh dự, xâm phạm thân thể của giáo viên, nhân viên nhà trường; xúc phạm danh dự, nhân phẩm của bạn hoặc của người khác;

+ Gian lận trong học tập, kiểm tra, thi;

+ Đánh nhau, gây rối trật tự, trị an trong nhà trường hoặc ngoài xã hội; vi phạm an toàn giao thông; gây thiệt hại tài sản công, tài sản của người khác.

2. Hướng dẫn xếp loại học lực học sinh THPT

Đối với việc xếp loại học lực học sinh THPT năm học 2023 - 2024 thì được quy định Thông tư 22/2021/TT-BGDĐTThông tư 58/2011/TT-BGDĐT, cụ thể:

Đối với học sinh lớp 10 và 11

Theo khoản 2 Điều 9 Thông tư 22/2021/TT-BGDĐT thì việc xếp loại học lực của học sinh lớp 10 và 11 được thực hiện như sau:

- Mức Tốt:

+ Tất cả các môn học đánh giá bằng nhận xét được đánh giá mức Đạt.

+ Tất cả các môn học đánh giá bằng nhận xét kết hợp đánh giá bằng điểm số có ĐTBmcn từ 6,5 điểm trở lên, trong đó có ít nhất 06 môn học có ĐTBmcn đạt từ 8,0 điểm trở lên.

- Mức Khá:

+ Tất cả các môn học đánh giá bằng nhận xét được đánh giá mức Đạt.

+ Tất cả các môn học đánh giá bằng nhận xét kết hợp đánh giá bằng điểm số có ĐTBmcn từ 5,0 điểm trở lên, trong đó có ít nhất 06 môn học có ĐTBmcn đạt từ 6,5 điểm trở lên.

- Mức Đạt:

- Có nhiều nhất 01 (một) môn học đánh giá bằng nhận xét được đánh giá mức Chưa đạt.

- Có ít nhất 06 (sáu) môn học đánh giá bằng nhận xét kết hợp đánh giá bằng điểm số có ĐTBmcn từ 5,0 điểm trở lên; không có môn học nào có ĐTBmcn dưới 3,5 điểm.

- Mức Chưa đạt: Các trường hợp còn lại.

Lưu ý rằng nếu mức đánh giá kết quả học tập của học kì bị thấp xuống từ 02 (hai) mức trở lên so với mức đánh giá Tốt, Khá chỉ do kết quả đánh giá của duy nhất 01 (một) môn học thì mức đánh giá kết quả học tập của học kì đó, cả năm học đó được điều chỉnh lên mức liền kề.

Đối với học sinh lớp 12

Việc xếp loại học lực học sinh lớp 12 sẽ thực hiện theo Điều 13 Thông tư 58/2011/TT-BGDĐT và khoản 6, khoản 7 Điều 2 Thông tư 26/2020/TT-BGDĐT như sau:

- Học lực loại giỏi: Để được xếp loại học lực loại giỏi, học sinh cần đạt được những tiêu chí sau:

+ Điểm trung bình các môn học từ 8,0 trở lên, trong đó điểm trung bình của 1 trong 3 môn Toán, Ngữ văn, Ngoại ngữ từ 8,0 trở lên; riêng đối với học sinh lớp chuyên của trường THPT chuyên phải thêm điều kiện điểm trung bình môn chuyên từ 8,0 trở lên;

+ Không có môn học nào điểm trung bình dưới 6,5;

+ Các môn học đánh giá bằng nhận xét đạt loại Đ.

- Học lực loại khá: Để được xếp loại học lực loại khá, học sinh cần đạt được những tiêu chí sau:

+ Điểm trung bình các môn học từ 6,5 trở lên, trong đó điểm trung bình của 1 trong 3 môn Toán, Ngữ văn, Ngoại ngữ từ 6,5 trở lên; riêng đối với học sinh lớp chuyên của trường THPT chuyên phải thêm điều kiện điểm trung bình môn chuyên từ 6,5 trở lên;

+ Không có môn học nào điểm trung bình dưới 5,0;

+ Các môn học đánh giá bằng nhận xét đạt loại Đ.

- Học lực loại trung bình: Học sinh bị xếp loại học lực trung bình khi:

+ Điểm trung bình các môn học từ 5,0 trở lên, trong đó điểm trung bình của 1 trong 3 môn Toán, Ngữ văn, Ngoại ngữ từ 5,0 trở lên; riêng đối với học sinh lớp chuyên của trường THPT chuyên phải thêm điều kiện điểm trung bình môn chuyên từ 5,0 trở lên;

+ Không có môn học nào điểm trung bình dưới 3,5;

+ Các môn học đánh giá bằng nhận xét đạt loại Đ.

- Học lực loại yếu: Học sinh bị xếp loại học lực loại yếu khi điểm trung bình các môn học từ 3,5 trở lên và không có môn học nào điểm trung bình dưới 2,0.

- Học lực loại kém: Học sinh bị xếp loại học lực loại kém khi nằm trong các trường hợp còn lại.

Trân trọng!

Đỗ Minh Hiếu
5283

Đây là nội dung tóm tắt, thông báo văn bản mới dành cho khách hàng của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Nếu quý khách còn vướng mắc vui lòng gửi về Email: [email protected]