18/03/2025 15:03

Hướng dẫn về khoản chi phí lãi vay được trừ khi tính thuế TNDN với doanh nghiệp có giao dịch liên kết

Bài viết dưới đây sẽ cung cấp nội dung hướng dẫn về khoản chi phí lãi vay được trừ khi tính thuế TNDN với doanh nghiệp có giao dịch liên kết.

Hiểu như thế nào về chi phí lãi vay?

Tại điểm 3.8 khoản 3 Điều 113 Thông tư 200/2014/TT-BTC có quy định về chi phí lãi vay như sau:

Chi phí lãi vay (Mã số 23):

Chỉ tiêu này phản ánh chi phí lãi vay phải trả được tính vào chi phí tài chính trong kỳ báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được căn cứ vào Sổ kế toán chi tiết Tài khoản 635.

Theo đó ta có thể hiểu đơn giản rằng chi phí lãi vay là khoản chi mà doanh nghiệp phải trả cho bên cho vay tương ứng với số tiền vay, được tính bằng mức lãi suất nhân với số tiền nợ chưa thanh toán. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được căn cứ vào Sổ kế toán chi tiết Tài khoản 635.

Hướng dẫn về khoản chi phí lãi vay được trừ khi tính thuế TNDN với doanh nghiệp có giao dịch liên kết (Hình từ Internet)

Hướng dẫn về khoản chi phí lãi vay được trừ khi tính thuế TNDN với doanh nghiệp có giao dịch liên kết (Hình từ Internet) 

Hướng dẫn về khoản chi phí lãi vay được trừ khi tính thuế TNDN với doanh nghiệp có giao dịch liên kết

Căn cứ điểm d khoản 2 Điều 5 Nghị định 132/2020/NĐ-CP (sửa đổi bởi điểm a khoản 1 Điều 1 Nghị định 20/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 27/03/2025 và áp dụng từ kỳ tính thuế TNDN năm 2024) quy định như sau:

" Một doanh nghiệp bảo lãnh hoặc cho một doanh nghiệp khác vay vốn dưới bất kỳ hình thức nào (bao gồm cả các khoản vay từ bên thứ ba được đảm bảo từ nguồn tài chính của bên liên kết và các giao dịch tài chính có bản chất tương tự) với điều kiện tổng dư nợ các khoản vốn vay của doanh nghiệp đi vay với doanh nghiệp cho vay hoặc bảo lãnh ít nhất bằng 25% vốn góp của chủ sở hữu của doanh nghiệp đi vay và chiếm trên 50% tổng dư nợ tất cả các khoản nợ trung và dài hạn của doanh nghiệp đi vay.

Quy định tại điểm d khoản này không áp dụng với các trường hợp sau:

d.1) Bên bảo lãnh hoặc cho vay là các tổ chức kinh tế hoạt động theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng không tham gia trực tiếp, gián tiếp điều hành, kiểm soát, góp vốn, đầu tư vào doanh nghiệp đi vay hoặc doanh nghiệp được bảo lãnh theo quy định tại các điểm a, c, đ, e, g, h, k, l và m khoản này.

d.2) Bên bảo lãnh hoặc cho vay là các tổ chức kinh tế hoạt động theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng và doanh nghiệp đi vay hoặc được bảo lãnh không trực tiếp, gián tiếp cùng chịu sự điều hành, kiểm soát, góp vốn, đầu tư của một bên khác theo quy định tại các điểm b, e và i khoản này."

Đồng thời tại khoản 3 Điều 16 Nghị định 132/2020/NĐ-CP quy định chi phí lãi vay được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết:

- Tổng chi phí lãi vay sau khi trừ lãi tiền gửi và lãi cho vay phát sinh trong kỳ của người nộp thuế được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp không vượt quá 30% của tổng lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh trong kỳ cộng chi phí lãi vay sau khi trừ lãi tiền gửi và lãi cho vay phát sinh trong kỳ cộng chi phí khấu hao phát sinh trong kỳ của người nộp thuế;

- Phần chi phí lãi vay không được trừ theo quy định tại điểm a khoản này được chuyển sang kỳ tính thuế tiếp theo khi xác định tổng chi phí lãi vay được trừ trong trường hợp tổng chi phí lãi vay phát sinh được trừ của kỳ tính thuế tiếp theo thấp hơn mức quy định tại điểm a khoản 3 Điều 16 Nghị định 132/2020/NĐ-CP.

Thời gian chuyển chi phí lãi vay tính liên tục không quá 05 năm kể từ năm tiếp sau năm phát sinh chi phí lãi vay không được trừ;

- Quy định tại điểm a khoản này không áp dụng với các khoản vay của người nộp thuế là tổ chức tín dụng; tổ chức kinh doanh bảo hiểm;

Các khoản vay vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA), vay ưu đãi của Chính phủ thực hiện theo phương thức Chính phủ đi vay nước ngoài cho các doanh nghiệp vay lại; các khoản vay thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia (chương trình nông thôn mới và giảm nghèo bền vững);

Các khoản vay đầu tư chương trình, dự án thực hiện chính sách phúc lợi xã hội của Nhà nước (nhà ở tái định cư, nhà ở công nhân, sinh viên, nhà ở xã hội và dự án phúc lợi công cộng khác);

- Người nộp thuế kê khai tỷ lệ chi phí lãi vay trong kỳ tính thuế theo Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 132/2020/NĐ-CP.

Cũng tại Công văn 09/CCTKV.XX-QLDN ngày 12/03/2025, Chi cục Thuế khu vực XX có hướng dẫn như sau:

Căn cứ các quy định trên, theo nội dung trình bày, đến ngày 31/12/2024 Công ty có khoản vốn vay tại Vietinbank lớn hơn 25% vốn góp của chủ sở hữu và chiếm trên 50% tổng dư nợ tất cả các khoản nợ trung và dài hạn, nên thuộc quan hệ liên kết theo quy định tại điểm d khoản 2 Điều 5 Nghị định sổ 132/2020/NĐ-CP ngày 05/11/2020 và điểm a khoản 1 Điều 1 Nghị định số 20/2025/NĐ-CP ngày 10/02/2025 của Chính phủ; đồng thời có giao dịch liên kết thuộc phạm vi điều chỉnh tại khoản 2 Điều 1 Nghị định số 132/2020/NĐ-CP. Do đó việc xác định lãi tiền vay được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế của Công ty thực hiện theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 16 Nghị định số 132/2020/NĐ-CP ngày 05/11/2020.

Chi phí lãi vay không được trừ từ năm 2020 đến 2023, Công ty thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 3 Nghị định số 20/2025/NĐ-CP ngày 10/02/2025 của Chính phủ:

“Trường hợp, tại kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2020, năm 2021, năm 2022 và năm 2023, doanh nghiệp đi vay chỉ có quan hệ liên kết với tổ chức kinh tế hoạt động theo quy định của Luật Các tổ chức tín dụng quy định tại điểm d khoản 2 Điều 5 Nghị định số 132/2020/NĐ-CP và doanh nghiệp đi vay với bên cho vay hoặc bảo lãnh thuộc trường hợp quy định tại diêm d. 1 và điểm d.2 khoản 2 Điều 5 Nghị định số 132/2020/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại Điều 1 Nghị định này, có giao dịch liên kết thuộc phạm vi điều chỉnh tại khoản 2 Điều 1 Nghị định số 132/2020/NĐ-CP và có chi phí lãi vay không được trừ theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 16 Nghị định số 132/2020/NĐ- CP thì kể từ kỳ tính thuế năm 2024 thực hiện như sau:

...

2. Trường hợp doanh nghiệp có quan hệ liên kết và giao dịch liên kết theo quy định tại Nghị định số 132/2020/NĐ-CP và Nghị định này thì chi phí lãi vay không được trừ và chưa được chuyển sang các kỳ tính thuế tiếp theo thực hiện theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 16 Nghị định số 132/2020/NĐ-CP”.

Công văn 09/CCTKV.XX-QLDN: https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/DanLuat-BanAn/2024/TVBA/cv09-gdlk.docx

Như vậy căn cứ các quy định trên, tính đến hết năm 2024, trường hợp doanh nghiệp có khoản vay vốn tại ngân hàng lớn hơn 25% vốn góp của chủ sở hữu và chiếm trên 50% tổng dư nợ tất cả các khoản nợ trung và dài hạn thì thuộc quan hệ liên kết; đồng thời có giao dịch liên kết thuộc phạm vi điều chỉnh tại khoản 2 Điều 1 Nghị định 132/2020/NĐ-CP. Do đó việc xác định lãi tiền vay được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN của doanh nghiệp trong trường hợp này thực hiện theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 16 Nghị định 132/2020/NĐ-CP.

Đối với chi phí lãi vay không được trừ từ năm 2020 đến 2023, doanh nghiệp thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 3 Nghị định 20/2025/NĐ-CP.

Đỗ Minh Hiếu
12

Đây là nội dung tóm tắt, thông báo văn bản mới dành cho khách hàng của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Nếu quý khách còn vướng mắc vui lòng gửi về Email: [email protected]