11/02/2025 14:39

Hướng dẫn tính thuế TNCN đối với thu nhập vãng lai trong năm 2025

Hướng dẫn tính thuế TNCN đối với thu nhập vãng lai trong năm 2025

Hiểu như thế nào về thu nhập vãng lai? Tính thuế TNCN đối với thu nhập vãng trong năm 2025 như thế nào?

Thế nào là thu nhập vãng lai?

Pháp luật hiện hành không có quy định rõ về thu nhập vãng lai. Tuy nhiên tại điểm c khoản 2 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC có quy định về các khoản chịu thuế như sau:

Các khoản thu nhập chịu thuế

...

2. Thu nhập từ tiền lương, tiền công

...

c) Tiền thù lao nhận được dưới các hình thức như: tiền hoa hồng đại lý bán hàng hóa, tiền hoa hồng môi giới; tiền tham gia các đề tài nghiên cứu khoa học, kỹ thuật; tiền tham gia các dự án, đề án; tiền nhuận bút theo quy định của pháp luật về chế độ nhuận bút; tiền tham gia các hoạt động giảng dạy; tiền tham gia biểu diễn văn hoá, nghệ thuật, thể dục, thể thao; tiền dịch vụ quảng cáo; tiền dịch vụ khác, thù lao khác.

...

Theo đó ta có thể hiểu rằng thu nhập vãng lai là các khoản thu nhập nhận được không thông qua hợp đồng lao động và mang tính chất không thường xuyên.

Thu nhập vãng lai còn là các khoản thu nhập nhận được qua các hình thức như: tiền hoa hồng đại lý bán hàng hóa, tiền hoa hồng môi giới; tiền tham gia các đề tài nghiên cứu khoa học, kỹ thuật; tiền tham gia các dự án, đề án;...

Hướng dẫn tính thuế TNCN đối với thu nhập vãng lai trong năm 2025

Từ khái niệm về thu nhập vãng lai nêu trên, căn cứ điểm i khoản 1 Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC:

Khấu trừ thuế và chứng từ khấu trừ thuế

1. Khấu trừ thuế

...

i) Khấu trừ thuế đối với một số trường hợp khác

Các tổ chức, cá nhân trả tiền công, tiền thù lao, tiền chi khác cho cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động (theo hướng dẫn tại điểm c, d, khoản 2, Điều 2 Thông tư này) hoặc ký hợp đồng lao động dưới ba (03) tháng có tổng mức trả thu nhập từ hai triệu (2.000.000) đồng/lần trở lên thì phải khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân.

...

Theo đó, khoản tiền công, tiền thù lao, tiền chi khác của các tổ chức, cá nhân sử dụng lao động trả cho cá nhân cư trú không ký hợp động lao động được xem là thu nhập vãng lai của người lao động. Cho nên nếu thu nhập vãng lai có tổng mức trả thu nhập từ 2.000.000 đồng/lần trở lên thì sẽ được khấu trừ thuế TNCN theo mức 10% trên thu nhập trước khi người sử dụng lao động trả cho cá nhân.

Ngược lại, nếu thu nhập vãng lai có mức dưới 2.000.000 đồng/lần thì sẽ không bị tính và khấu trừ thuế TNCN.

Điều kiện để thu nhập vãng lai không bị khấu trừ thuế TNCN 10%?

Cũng tại điểm i khoản 1 Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định như sau:

Trường hợp cá nhân chỉ có duy nhất thu nhập thuộc đối tượng phải khấu trừ thuế theo tỷ lệ nêu trên nhưng ước tính tổng mức thu nhập chịu thuế của cá nhân sau khi trừ gia cảnh chưa đến mức phải nộp thuế thì cá nhân có thu nhập làm cam kết (theo mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế) gửi tổ chức trả thu nhập để tổ chức trả thu nhập làm căn cứ tạm thời chưa khấu trừ thuế thu nhập cá nhân.

Căn cứ vào cam kết của người nhận thu nhập, tổ chức trả thu nhập không khấu trừ thuế. Kết thúc năm tính thuế, tổ chức trả thu nhập vẫn phải tổng hợp danh sách và thu nhập của những cá nhân chưa đến mức khấu trừ thuế (vào mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế) và nộp cho cơ quan thuế. Cá nhân làm cam kết phải chịu trách nhiệm về bản cam kết của mình, trường hợp phát hiện có sự gian lận sẽ bị xử lý theo quy định của Luật quản lý thuế.

Cá nhân làm cam kết theo hướng dẫn tại điểm này phải đăng ký thuế và có mã số thuế tại thời điểm cam kết.

Như vậy, thu nhập vãng lai sẽ không bị khấu trừ thuế TNCN 10% nếu đáp ứng các điều kiện:

- Chỉ có duy nhất 01 nguồn thu từ thu nhập vãng lai phải khấu trừ thuế TNCN;

- Có mức thu nhập vãng lai từ 2.000.000 đồng/lần trở lên nhưng ước tính tổng mức thu nhập chịu thuế TNCN sau khi trừ gia cảnh chưa đến mức phải nộp thuế.

Khi đáp ứng các điều kiện trên thì làm bản cam kết gửi cho tổ chức trả thu nhập để tổ chức trả thu nhập không khấu trừ thuế TNCN 10%. Lưu ý rằng khi làm cam kết, cá nhân phải đăng ký thuế và có mã số thuế tại thời điểm cam kết.

Đỗ Minh Hiếu
1

Đây là nội dung tóm tắt, thông báo văn bản mới dành cho khách hàng của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Nếu quý khách còn vướng mắc vui lòng gửi về Email: [email protected]