Ngày 08/9/2025, Thuế tỉnh Hải Dương ban hành Công văn 13533/CTHDU-TTHT về chính sách thuế.
Công văn 13533/CTHDU-TTHT: https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/DanLuat-BanAn/2025/3/cong-van-13533.pdf
Theo đó, Thuế tỉnh Hải Dương hướng dẫn về việc tính chi phí nhân công thuê khoán vào chi phí hợp lý của công ty như sau:
Căn cứ Thông tư 111/2013/TT-BTC hướng dẫn thực hiện Luật thuế thu nhập cá nhân, Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của Luật thuế thu nhập cá nhân và Nghị định 65/2013/NĐ-CP quy định chi tiết một số Điều của Luật thuế thu nhập cá nhân và Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của Luật thuế thu nhập cá nhân.
Cụ thể, tại điểm a khoản 2 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC hướng dẫn các khoản thu nhập chịu thuế:
Điều 2. Các khoản thu nhập chịu thuế
...2. Thu nhập từ tiền lương, tiền công
Thu nhập từ tiền lương, tiền công là thu nhập người lao động nhận được từ người sử dụng lao động, bao gồm:
a) Tiền lương, tiền công và các khoản có tính chất tiền lương, tiền công dưới các hình thức bằng tiền hoặc không bằng tiền...
...
Tại điểm i khoản 1 Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC hướng dẫn khấu trừ và chứng từ khấu trừ thuế:
Điều 25. Khấu trừ thuế và chứng từ khấu trừ thuế
1. Khấu trừ thuế
...i) Khấu trừ thuế đối với một số trường hợp khác
Các tổ chức, cá nhân trả tiền công, tiền thù lao, tiền chỉ khác cho cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động (theo hướng dẫn tại điểm c, d, khoản 2, Điều 2 Thông tư này) hoặc ký hợp đồng lao động dưới ba (03) tháng có tổng mức trả thu nhập từ hai triệu (2.000.000) đồng/lần trở lên thì phải khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân...
...
Căn cứ Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC sửa đổi, bổ sung Điều 6 Thông tư 78/2014/TT-BTC (đã được sửa đổi, bổ sung tại khoản 2 Điều 6 Thông tư 119/2014/TT-BTC và Điều 1 Thông tư 151/2014/TT-BTC) hướng dẫn các khoản chỉ được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế:
Điều 4. Sửa đổi, bổ sung Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC (đã được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 2 Điều 6 Thông tư số 119/2014/TT-BTC và Điều 1 Thông tư số 151/2014/TT-BTC) như sau:
1. Trừ các khoản chi không được trừ nêu tại Khoản 2 Điều này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:
a) Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
b) Khoản chỉ có đủ hóa đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.
c) Khoản chi nếu có hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toản phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.
...
2. Các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế bao gồm:
...
2.4. Chi phí của doanh nghiệp mua hàng hóa, dịch vụ (không có hóa đơn, được phép lập Bảng kê thu mua hàng hóa, dịch vụ mua vào theo mẫu số 01/TNDN kèm theo Thông tư số 78/2014/TT-BTC) nhưng không lập Bảng kê kèm theo chứng từ thanh toán cho người bán hàng, cung cấp dịch vụ trong các trường hợp:
...
- Mua tài sản, dịch vụ của hộ, cá nhân không kinh doanh trực tiếp bán ra:
...
Như vậy, căn cứ quy định nêu trên, trường hợp Công ty ký hợp đồng với cá nhân không có đăng ký kinh doanh để cung cấp nhân công làm việc cho Công ty thì thu nhập của cá nhân nhận được thuộc diện chịu thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương, tiền công. Công ty có trách nhiệm khấu trừ thuế thu nhập cá nhân theo thuế suất 10% trước khi chi trả cho cá nhân, không phân biệt cá nhân là đại diện cho nhóm cá nhân.
Khoản chi phí nêu trên được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp thì phải đáp ứng các quy định tại Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC và có các chứng từ cụ thể:
- Hợp đồng giao khoản;
- Biên bản thanh lý hợp đồng,
- Căn cước công dân của người lao động,
- Biên bản nghiệm thu sản lượng hoặc biên bản xác nhận công việc hoàn thành;
- Bảng chấm công,
- Bảng kê thu mua hàng hóa, dịch vụ mua vào theo mẫu số 01/TNDN;
- Chứng từ chi tiền;
- Chứng từ khấu trừ thuế TNCN.

Hướng dẫn tính chi phí nhân công thuê khoán vào chi phí hợp lý của công ty theo Công văn 13533/CTHDU-TTHT (Hình từ Internet)
Căn cứ tại điểm 2.4 khoản 2 Điều 6 Thông tư 78/2014/TT-BTC (được sửa đổi, bổ sung bởi Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC) quy định như sau:
Điều 6. Các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế
1. Trừ các khoản chi không được trừ nêu tại Khoản 2 Điều này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:
...
2. Các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế bao gồm:
...
2.4. Chi phí của doanh nghiệp mua hàng hóa, dịch vụ (không có hóa đơn, được phép lập Bảng kê thu mua hàng hóa, dịch vụ mua vào theo mẫu số 01/TNDN kèm theo Thông tư số 78/2014/TT-BTC) nhưng không lập Bảng kê kèm theo chứng từ thanh toán cho người bán hàng, cung cấp dịch vụ trong các trường hợp:
- Mua hàng hóa là nông, lâm, thủy sản của người sản xuất, đánh bắt trực tiếp bán ra;
...
Như vậy, chi phí hợp lý khi hàng hóa không có hóa đơn phải đáp ứng đồng thời những điều kiện sau đây:
(1) Mua hàng hóa dịch vụ trong các trường hợp:
- Mua hàng hóa là nông, lâm, thủy sản của người sản xuất, đánh bắt trực tiếp bán ra;
- Mua sản phẩm thủ công làm bằng đay, cói, tre, nứa, lá, song, mây, rơm, vỏ dừa, sọ dừa hoặc nguyên liệu tận dụng từ sản phẩm nông nghiệp của người sản xuất thủ công không kinh doanh trực tiếp bán ra;
- Mua đất, đá, cát, sỏi của hộ, cá nhân tự khai thác trực tiếp bán ra;
- Mua phế liệu của người trực tiếp thu nhặt;
- Mua tài sản, dịch vụ của hộ, cá nhân không kinh doanh trực tiếp bán ra;
- Mua hàng hóa, dịch vụ của cá nhân, hộ kinh doanh (không bao gồm các trường hợp nêu trên) có mức doanh thu dưới ngưỡng doanh thu chịu thuế giá trị gia tăng (100 triệu đồng/năm).
- Hàng hóa là nông, lâm, thủy sản của người sản xuất, đánh bắt trực tiếp bán ra;
- Sản phẩm thủ công làm bằng đay, cói, tre, nứa, lá, song, mây, rơm, vỏ dừa, sọ dừa hoặc nguyên liệu tận dụng từ sản phẩm nông nghiệp của người sản xuất thủ công không kinh doanh trực tiếp bán ra;
- Đất, đá, cát, sỏi của hộ, cá nhân tự khai thác trực tiếp bán ra;
- Phế liệu của người trực tiếp thu nhặt;
- Tài sản, dịch vụ của hộ, cá nhân không kinh doanh trực tiếp bán ra;
- Mua hàng hóa, dịch vụ của cá nhân, hộ kinh doanh có mức doanh thu dưới ngưỡng doanh thu chịu thuế giá trị gia tăng (100 triệu đồng/năm).
Lưu ý: phải lập Bảng kê kèm theo chứng từ thanh toán cho người bán hàng, cung cấp dịch vụ
(2) Phải lập Bảng kê thu mua hàng hóa, dịch vụ mua vào theo Mẫu số 01/TNDN kèm theo Thông tư 78/2014/TT-BTC.
(3) Phải có đầy đủ các chứng từ sau:
- Hợp đồng mua bán.
- Chứng từ thanh toán: giấy đề nghị thanh toán, phiếu chi (nếu thanh toán bằng tiền mặt) hoặc giấy báo nợ (nếu thanh toán qua ngân hàng).
- Biên bản bàn giao hàng hóa.
Căn cứ tại Điều 4 Nghị định 123/2020/NĐ-CP quy định doanh nghiệp lập, quản lý chứng từ khấu trừ thuế TNCN phải tuân thủ các nguyên tắc sau đây:
- Khi khấu trừ thuế TNCN, doanh nghiệp khấu trừ thuế phải lập chứng từ khấu trừ thuế giao cho người có thu nhập bị khấu trừ thuế và phải ghi đầy đủ các nội dung quy định tại khoản 1 Điều 32 Nghị định 123/2020/NĐ-CP. Trường hợp cá nhân ủy quyền quyết toán thuế thì không cấp chứng từ khấu trừ thuế TNCN. Việc cấp chứng từ khấu trừ thuế TNCN được thực hiện như sau:
- Đối với cá nhân không ký hợp đồng lao động hoặc ký hợp đồng lao động dưới 03 tháng thì doanh nghiệp trả thu nhập được lựa chọn cấp chứng từ khấu trừ thuế cho mỗi lần khấu trừ thuế hoặc cấp một chứng từ khấu trừ cho nhiều lần khấu trừ thuế trong một kỳ tính thuế.
- Đối với cá nhân ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên, doanh nghiệp trả thu nhập chỉ cấp cho cá nhân một chứng từ khấu trừ thuế trong một kỳ tính thuế.
- Việc đăng ký, quản lý, sử dụng chứng từ khấu trừ thuế TNCN điện tử phải tuân thủ các quy định của pháp luật về giao dịch điện tử, kế toán, thuế, quản lý thuế và quy định tại Nghị định 123/2020/NĐ-CP.
