Ngày 25/9/2025, Bộ Nội vụ ban hành Công văn 8479/BNV-TCBC về việc quản lý, sử dụng biên chế giáo viên tại các trường phổ thông, mầm non.
Công văn 8479/BNV-TCBC: https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/DanLuat-BanAn/2025/3/cong-van-8479.pdf
Theo đó, thực hiện Kết luận 186-KL/TW của Bộ Chính trị, Ban Bí thư; Kế hoạch 56-KH/BCĐ2 của Ban Chỉ đạo Trung ương về tổng kết Nghị quyết 18; Nghị quyết 268/NQ-CP3, Chỉ thị 26/CT-TTg4, trong khi Bộ Giáo dục và Đào tạo đang rà soát, sửa đổi các Thông tư hướng dẫn định mức biên chế sự nghiệp giáo dục bảo đảm đúng chủ trương, kết luận của Bộ Chính trị, để đáp ứng yêu cầu cần thiết bố trí giáo viên phục vụ giảng dạy ngay trong năm 2025 - 2026, Bộ Nội vụ đề nghị Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện các nội dung sau:
- Quản lý, sử dụng biên chế hiệu quả: Địa phương cần quản lý và sử dụng hiệu quả số biên chế giáo viên được cấp có thẩm quyền giao theo đúng quy định của pháp luật, có sự phân cấp hợp lý giữa chính quyền địa phương các cấp, bảo đảm phù hợp với mục tiêu đẩy mạnh phân cấp, phân quyền và định hướng sắp xếp đơn vị hành chính và tổ chức chính quyền địa phương 02 cấp.
- Tuyển dụng giáo viên: Thực hiện tuyển dụng ngay giáo viên tại các trường phổ thông, mầm non trong tổng số chỉ tiêu biên chế được giao theo quy định của pháp luật, bảo đảm đúng tiêu chuẩn, vị trí việc làm, phù hợp với nhu cầu của địa phương, đặc biệt là số biên chế giáo viên đã được bổ sung giai đoạn 2022 – 2026.
- Sắp xếp đơn vị sự nghiệp công lập: Thực hiện việc sắp xếp các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc lĩnh vực giáo dục theo chỉ đạo tại Công văn 03/CV-BCĐ năm 2025, Công văn 59-CV/BCĐ năm 2025, Kế hoạch 130/KH-BCĐTKNQ18 năm 2025 và hướng dẫn của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
- Thực hiện các giải pháp để bảo đảm nguồn tuyển dụng giáo viên:
+ Nghiên cứu, dự báo tốt quy mô dân số trong độ tuổi đi học của từng cấp, bậc học tại địa phương, chủ động xây dựng kế hoạch sử dụng nguồn nhân lực phục vụ cho ngành giáo dục để có phương án đào tạo nhà giáo, báo đám có nguồn tuyển dụng cho lộ trình biên chế giai đoạn 2026 – 2031 khi triển khai phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ mẫu giáo từ 03 đến 05 tuổi, miễn phí học phí đối với trẻ em mầm non, học sinh trung học cơ sở, học sinh trung học phổ thông, không phải đóng học phí đối với học sinh tiểu học trong cơ sở giáo dục công lập và dạy học 02 buổi/ngày không thu phí;
+ Thông tin rộng rãi về nhu cầu tuyển dụng, có cơ chế, chính sách thu hút giáo viên (bao gồm: sinh viên sư phạm, sinh viên giỏi tốt nghiệp chuyên ngành đào tạo giáo viên hoặc sinh viên giỏi tốt nghiệp các ngành khác có nguyện vọng dự tuyển vào làm giáo viên...) về công tác tại địa phương;
+ Chủ động rà soát số giáo viên được đào tạo ra trường chưa đạt trình độ chuẩn theo quy định tại Điều 72 Luật Giáo dục 2019, lập kế hoạch, ký hợp đồng đặt hàng đối với các cơ sở giáo dục đại học được giáo đào tạo giáo viên thực hiện đào tạo để đạt trình độ chuẩn theo quy định của Luật Giáo dục 2019...
- Điều chuyển giáo viên: Rà soát, điều chuyển giáo viên từ nơi thừa sang nơi thiếu, đồng thời nghiên cứu chính sách hỗ trợ đối với những giáo viên trong diện điều chuyển, đặc biệt là những người làm việc tại vùng sâu, vùng xa, khu vực có điều kiện kinh tế khó khăn, giao thông không thuận tiện... và cam kết tiếp nhận lại sau khi hết thời hạn điều chuyển nếu giáo viên có nhu cầu.
- Đặt hàng và giao nhiệm vụ: Thực hiện đặt hàng, giao nhiệm vụ tại các cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông công lập tại các địa bàn có điều kiện xã hội hóa, kinh tế xã hội phát triển, khu công nghiệp tập trung đông dân cư nhằm tăng số lượng cơ sở giáo dục công lập thực hiện tự chủ, tăng số lượng người làm việc hưởng lương từ nguồn thu sự nghiệp, giảm số lượng người làm việc hưởng lương từ ngân sách nhà nước, đáp ứng mục tiêu của Nghị quyết số 19-NQ/TW8; đồng thời đẩy mạnh phân cấp cho các cơ sở giáo dục trong việc tuyển dụng hoặc ký hợp đồng giáo viên theo định mức, bảo đảm kịp thời khắc phục tình trạng thừa, thiếu giáo viên hiện nay.
Bên cạnh đó, trường hợp biên chế giáo viên không đủ để đáp ứng nhu cầu giảng dạy, đề nghị địa phương căn cứ quy định tại Nghị định 111/2022/NĐ-CP để ký hợp đồng lao động làm công tác chuyên môn, nghiệp vụ tại các cơ sở giáo dục công lập của địa phương, bảo đảm phù hợp với nhu cầu thực tế.
Ngoài ra, các địa phương cần tổng hợp nhu cầu biên chế ngành giáo dục theo hướng dẫn của Bộ Giáo dục và Đào tạo tại Văn bản 1627/BGDĐT-NGCBQLGD và Văn bản số 3448/BGDĐT-NGCBQLGD, gửi Bộ Giáo dục và Đào tạo đồng thời gửi Bộ Nội vụ để tổng hợp, báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét theo quy định.

Hướng dẫn quản lý sử dụng biên chế giáo viên tại các trường phổ thông, mầm non theo Công văn 8479/BNV-TCBC (Hình từ Internet)
Theo khoản 1 Điều 39 Luật Nhà giáo 2025 (có hiệu lực từ 01/01/2026) quy định nội dung quản lý nhà giáo trong cơ sở giáo dục bao gồm:
- Xây dựng kế hoạch phát triển nhà giáo, đề án vị trí việc làm;
- Tuyển dụng theo thẩm quyền được giao, ký hợp đồng, chấm dứt hợp đồng, giải quyết chế độ thôi việc đối với nhà giáo;
- Bổ nhiệm, thay đổi chức danh nhà giáo;
- Đánh giá đối với nhà giáo;
- Sắp xếp, bố trí và sử dụng nhà giáo;
- Thực hiện việc tạm đình chỉ giảng dạy đối với nhà giáo; khen thưởng, kỷ luật đối với nhà giáo;
- Thực hiện chế độ tiền lương, chính sách đãi ngộ, hỗ trợ, thu hút, trọng dụng nhà giáo; chế độ đào tạo, bồi dưỡng nhà giáo;
- Xây dựng, quản lý dữ liệu về nhà giáo; thực hiện chế độ báo cáo về nhà giáo;
- Tạo môi trường thuận lợi, an toàn cho hoạt động nghề nghiệp của nhà giáo;
- Kiểm tra nội bộ, giải quyết khiếu nại, tố cáo đối với nhà giáo;
- Nội dung khác theo quy định của pháp luật.
Theo Điều 3 Thông tư 20/2023/TT-BGDĐT quy định về chia vùng để tính định mức giáo viên như sau:
- Vùng 1: Các xã khu vực II, khu vực III theo quy định hiện hành thuộc vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi; các xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển; các xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; các xã đảo, hải đảo, xã biên giới, xã an toàn khu theo quy định của Chính phủ;
- Vùng 2: Các xã khu vực I (trừ các phường, thị trấn) theo quy định hiện hành thuộc vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi;
- Vùng 3: Các phường, thị trấn thuộc khu vực I theo quy định hiện hành thuộc vùng đồng bào dân tộc thiểu số, miền núi và các xã, phường, thị trấn còn lại.
Bên cạnh đó, số lượng học sinh/lớp theo vùng để làm căn cứ giao hoặc phê duyệt số lượng người làm việc trong các cơ sở giáo dục phổ thông như sau:
- Vùng 1: Bình quân 25 học sinh/lớp đối với cấp tiểu học; bình quân 35 học sinh/lớp đối với cấp trung học cơ sở, trung học phổ thông;
- Vùng 2: Bình quân 30 học sinh/lớp đối với cấp tiểu học; bình quân 40 học sinh/lớp đối với cấp trung học cơ sở, trung học phổ thông;
- Vùng 3: Bình quân 35 học sinh/lớp đối với cấp tiểu học; bình quân 45 học sinh/lớp đối với cấp trung học cơ sở, trung học phổ thông;
- Số lượng học sinh/lớp của trường phổ thông dân tộc nội trú và trường trung học phổ thông chuyên thực hiện theo quy định tại quy chế tổ chức và hoạt động.
