15/05/2024 10:34

Hướng dẫn nhận xét học bạ theo Thông tư 22 đối với học sinh THCS mới nhất

Hướng dẫn nhận xét học bạ theo Thông tư 22 đối với học sinh THCS mới nhất

Hiện nay, mẫu lời nhận xét đánh giá học sinh THCS theo Thông tư 22 thế nào? Hướng dẫn giúp tôi cách ghi nhận xét học bạ THCS mới nhất. Thu Diệu – Hà Giang.

Chào chị, ban biên tập xin giải đáp như sau:

>> Xem thêm: Mẫu bài dự thi Đại sứ Văn hóa đọc năm 2024 cho học sinh và thể lệ cuộc thi chi tiết

1. Hướng dẫn nhận xét học bạ theo Thông tư 22 đối với học sinh THCS mới nhất

Trong bối cảnh giáo dục không ngừng đổi mới, việc nhận xét học bạ cho học sinh THCS đã được điều chỉnh theo Thông tư 22/2021/TT-BGDĐT nhằm đánh giá toàn diện năng lực và phẩm chất của học sinh. Hướng dẫn chi tiết dưới đây sẽ giúp quý thầy/cô tham khảo và nắm rõ quy trình và các tiêu chí đánh giá mới nhất, góp phần thúc đẩy sự phát triển toàn diện của các em học sinh:

Đối với môn học đánh giá bằng nhận xét kết hợp đánh giá bằng điểm số, ĐTBmhk được sử dụng để đánh giá kết quả học tập của học sinh trong từng học kì, ĐTBmcn được sử dụng để đánh giá kết quả học tập của học sinh trong cả năm học. Kết quả học tập của học sinh trong từng học kì và cả năm học được đánh giá theo 01 (một) trong 04 (bốn) mức: Tốt, Khá, Đạt, Chưa đạt. (khoản 2 Điều 9 Thông tư 22/2021/TT-BGDĐT)

(1) Mức Tốt:

- Tất cả các môn học đánh giá bằng nhận xét được đánh giá mức Đạt.

- Tất cả các môn học đánh giá bằng nhận xét kết hợp đánh giá bằng điểm số có ĐTBmhk, ĐTBmcn từ 6,5 điểm trở lên, trong đó có ít nhất 06 môn học có ĐTBmhk, ĐTBmcn đạt từ 8,0 điểm trở lên.

Nhận xét:

- Học sinh có ý thức học tập cao, tiếp thu kiến thức tốt, hoàn thành tốt các yêu cầu về kiến thức và kỹ năng của chương trình giáo dục cơ sở.

- Học sinh có tinh thần tự giác, tích cực trong học tập và rèn luyện.

- Học sinh có thái độ đúng đắn, chuẩn mực trong ứng xử và giao tiếp.

- Ngoan ngoãn, lễ phép, hòa đồng với bạn bè.

- Hăng hái trong hoạt động học tập, nắm chắc kiến thức các môn học.

- Biết chủ động trao đổi ý kiến và có khả năng giải quyết tốt nhiệm vụ được giao.

- Hăng hái, lễ phép, gương mẫu.

- Chăm chỉ, tự giác học tập. Nắm chắc kiến thức các môn học.

- Có trách nhiệm, tự chủ và luôn tích cực trong mọi hoạt động

(2) Mức Khá:

- Tất cả các môn học đánh giá bằng nhận xét được đánh giá mức Đạt.

- Tất cả các môn học đánh giá bằng nhận xét kết hợp đánh giá bằng điểm số có ĐTBmhk, ĐTBmcn từ 5,0 điểm trở lên, trong đó có ít nhất 06 môn học có ĐTBmhk, ĐTBmcn đạt từ 6,5 điểm trở lên.

Nhận xét:

- Ngoan hiền, lễ phép, tinh thần kỉ luật tốt.

- Cơ bản nắm chắc kiến thức kĩ năng các môn học

- Tự chủ, tự giác trong học tập và rèn luyện.

- Nhanh nhẹn, lễ phép, có tinh thần kỉ luật.

- Tích cực tham gia các hoạt động học tập

- Tự chủ, tự giác trong học tập và rèn luyện.

- Năng động, hoạt bát, mạnh dạn khi giao tiếp.

- Cơ bản nắm chắc kiến thức kĩ năng các môn học.

- Tự chủ thực hiện nhiệm vụ học tập và rèn luyện.

(3) Mức Đạt:

- Có nhiều nhất 01 (một) môn học đánh giá bằng nhận xét được đánh giá mức Chưa đạt.

- Có ít nhất 06 (sáu) môn học đánh giá bằng nhận xét kết hợp đánh giá bằng điểm số có ĐTBmhk, ĐTBmcn từ 5,0 điểm trở lên; không có môn học nào có ĐTBmhk, ĐTBmcn dưới 3,5 điểm.

Nhận xét:

- Trong cả năm học, em đã nỗ lực phấn đấu và hoàn thành được các nhiệm vụ học tập theo mức độ đáp ứng yêu cầu cơ bản. Tuy nhiên, vẫn cần cố gắng hơn nữa để cải thiện và đạt kết quả tốt hơn ở một số môn học….

- Lời nhận xét nên động viên, khích lệ học sinh tiếp tục phấn đấu, đồng thời nhắc nhở những điểm cần khắc phục, cải thiện để đạt kết quả cao hơn.

- Ngoan ngoãn, lễ phép, chấp hành nội quy trường lớp.

- Cơ bản nắm được kiến thức kĩ năng các môn học.

- Tự chủ thực hiện nhiệm vụ học tập song kết quả chưa cao.

- Nhanh nhẹn, lễ phép, chấp hành nội quy trường lớp.

 - Cơ bản nắm được kiến thức kĩ năng các môn học.

(4) Mức Chưa đạt: Các trường hợp còn lại.

Nhận xét:

- Kết quả học tập của em trong kì, năm học rất đáng báo động. Hầu hết các môn học, em đều chưa đạt được điểm số tối thiểu theo quy định. Điều này cho thấy em chưa thực sự chăm chỉ, cố gắng trong việc học tập và rèn luyện. Cần phải có sự thay đổi lớn về thái độ, động lực và phương pháp học tập để cải thiện tình hình.

- Lời nhận xét cần chỉ ra rõ những khuyết điểm, tồn tại để học sinh nhận thức được và có hành động khắc phục. Đồng thời, cần động viên, khích lệ tinh thần để tạo động lực phấn đấu cho học sinh.

- Cần tích cực chủ động trong một số hoạt động học tập

- Hòa thuận với bạn bè, biết sẻ chia giúp đỡ mọi người

2. Hướng dẫn đánh giá học sinh khuyết tật theo Thông tư 22

Theo quy định tại Điều 11 Thông tư 22/2021/TT-BGDĐT về đánh giá học sinh khuyết tật như sau:

- Việc đánh giá kết quả rèn luyện và học tập của học sinh khuyết tật được thực hiện theo nguyên tắc động viên, khuyến khích sự nỗ lực và tiến bộ của người học.

- Đối với học sinh khuyết tật học tập theo phương thức giáo dục hòa nhập, kết quả rèn luyện và học tập môn học mà học sinh khuyết tật có khả năng đáp ứng được theo yêu cầu của Chương trình giáo dục phổ thông thì được đánh giá như đối với học sinh bình thường nhưng có giảm nhẹ yêu cầu về kết quả rèn luyện và học tập. Những môn học mà học sinh khuyết tật không có khả năng đáp ứng theo yêu cầu của Chương trình giáo dục phổ thông thì được đánh giá kết quả thực hiện rèn luyện và học tập theo Kế hoạch giáo dục cá nhân; không kiểm tra, đánh giá những nội dung môn học hoặc môn học được miễn.

- Đối với học sinh khuyết tật học tập theo phương thức giáo dục chuyên biệt, kết quả rèn luyện và học tập môn học mà học sinh khuyết tật đáp ứng được yêu cầu của chương trình giáo dục chuyên biệt được đánh giá theo quy định dành cho giáo dục chuyên biệt. Những môn học mà học sinh khuyết tật không có khả năng đáp ứng được yêu cầu giáo dục chuyên biệt thì đánh giá kết quả thực hiện rèn luyện và học tập theo Kế hoạch giáo dục cá nhân.

Như vậy, việc đánh giá học sinh khuyết tật được thực hiện theo nguyên tắc động viên, khích lệ tinh thần và ghi nhận sự nỗ lực, tiến bộ của học sinh.

Đối với học sinh hòa nhập, các môn học phù hợp năng lực sẽ được đánh giá như học sinh bình thường nhưng có giảm nhẹ yêu cầu; các môn khó khăn sẽ đánh giá theo kế hoạch giáo dục cá nhân hoặc được miễn.

Đối với học sinh theo giáo dục chuyên biệt, đánh giá theo chương trình chuyên biệt, các môn khó khăn đánh giá theo kế hoạch cá nhân. Điều này nhằm tạo điều kiện thuận lợi, phù hợp với hoàn cảnh, năng lực của từng học sinh khuyết tật.

Trân trọng!

Nguyễn Ngọc Trầm
21763

Đây là nội dung tóm tắt, thông báo văn bản mới dành cho khách hàng của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Nếu quý khách còn vướng mắc vui lòng gửi về Email: [email protected]