Bước 1: Người dân đăng nhập vào app VNeID chọn mục “Thủ tục hành chính”.
Bước 2: Tiếp tục lựa chọn “Thông báo lưu trú”.
Bước 3: Tạo mới yêu cầu đăng ký lưu trú
Ngay dưới mục 'Thông báo lưu trú', sẽ có tùy chọn là “Tạo mới yêu cầu”.
Bước 4: Cung cấp đầy đủ thông tin về “Cơ quan công an thực hiện” và cung cấp đầy đủ thông tin về cấp tỉnh, huyện và xã nơi bạn đang tạm trú.
Bước 5: Lựa chọn loại hình cư trú
Ngay sau khi nhập thông tin về cơ quan công an, người dân được yêu cầu lựa chọn loại hình cơ sở lưu trú phù hợp với tình huống của người đăng ký. Cách đăng ký tạm trú VNeID ở bước này sẽ bao gồm danh sách các loại hình cơ sở lưu trú gồm: cơ sở lưu trú du lịch, ký túc xá sinh viên, cơ sở khám chữa bệnh, hộ gia đình, nhà ngăn phòng cho thuê và các loại cơ sở khác.
Bước 6: Chọn cơ sở lưu trú
Bước 7: Chọn “tiếp tục”, sau đó chọn mục “Thêm người lưu trú” để tiếp tục quá trình đăng ký.
Bước 8: điền thông tin chi tiết về lưu trú, bao gồm thời gian và địa chỉ lưu trú, Sau đó chọn “Lưu” để xác nhận thông tin đã điền.
Bước 9: Gửi yêu cầu xét duyệt để hoàn thành việc đăng ký
- Đối với công dân Việt Nam:
Theo Điều 27 Luật Cư trú 2020 quy định công dân đến sinh sống tại chỗ ở hợp pháp ngoài phạm vi đơn vị hành chính cấp xã nơi đã đăng ký thường trú để lao động, học tập hoặc vì mục đích khác từ 30 ngày trở lên thì phải thực hiện đăng ký tạm trú. Thời hạn tạm trú tối đa là 02 năm và có thể tiếp tục gia hạn nhiều lần.
Như vậy, khi đi thuê nhà, người thuê nhà có nghĩa vụ khai báo và đăng ký tạm trú theo quy định nêu trên.
- Đối với người nước ngoài tạm trú tại Việt Nam:
Theo Điều 33 Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam 2014 quy định người nước ngoài tạm trú tại Việt Nam phải thông qua người trực tiếp quản lý, điều hành hoạt động của cơ sở lưu trú để khai báo tạm trú với Công an xã, phường, thị trấn hoặc đồn, trạm Công an nơi có cơ sở lưu trú.
Căn cứ Khoản 1 Điều 29 Luật Cư trú 2020 thì người thuộc một trong các trường hợp sau đây thì bị xóa đăng ký tạm trú:
- Chết; có quyết định của Tòa án tuyên bố mất tích hoặc đã chết;
- Đã có quyết định hủy bỏ đăng ký tạm trú quy định tại Điều 35 Luật Cư trú 2020;
- Vắng mặt liên tục tại nơi tạm trú từ 06 tháng trở lên mà không đăng ký tạm trú tại chỗ ở khác;
- Đã được cơ quan có thẩm quyền cho thôi quốc tịch Việt Nam, tước quốc tịch Việt Nam, hủy bỏ quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam;
- Đã được đăng ký thường trú tại chính nơi tạm trú;
- Người đã đăng ký tạm trú tại chỗ ở do thuê, mượn, ở nhờ nhưng đã chấm dứt việc thuê, mượn, ở nhờ mà không đăng ký tạm trú tại chỗ ở khác;
- Người đã đăng ký tạm trú tại chỗ ở hợp pháp nhưng sau đó quyền sở hữu chỗ ở đó đã chuyển cho người khác, trừ trường hợp được chủ sở hữu mới đồng ý cho tiếp tục sinh sống tại chỗ ở đó;
- Người đăng ký tạm trú tại chỗ ở đã bị phá dỡ, tịch thu theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc tại phương tiện đã bị xóa đăng ký phương tiện theo quy định của pháp luật.