02/11/2023 16:05

Hướng dẫn lập hóa đơn đối với hoạt động phát hành chứng chỉ tiền gửi

Hướng dẫn lập hóa đơn đối với hoạt động phát hành chứng chỉ tiền gửi

Tôi muốn biết hoạt động phát hành chứng chỉ tiền gửi thì lập hóa đơn thế nào? Hoạt động này có lập hóa đơn, chịu thuế GTGT không? “Minh Nhật-Huế”

Chào chị, Ban biên tập xin giải đáp như sau:

1. Chứng chỉ tiền gửi là gì?

Theo quy định tại Điều 5 Thông tư 01/2021/TT-NHNN ngày 31/3/2021 thì chứng chỉ tiền gửi là bằng chứng xác nhận nghĩa vụ trả nợ của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phát hành đối với người mua giấy tờ có giá trong một thời hạn nhất định, điều kiện trả lãi và các điều kiện khác.

Đồng thời, theo khoản 1 Điều 2 Thông tư 01/2021/TT-NHNN ngày 31/3/2021 thì chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, tín phiếu và trái phiếu là những loại giấy tờ có giá theo quy định. 

2. Hoạt động phát hành chứng chỉ tiền gửi có lập hóa đơn, tính thuế không?

Ngày 27/10/2023, Cục thuế TP Hà Nội có Công văn 76788/CTHN-TTHT về lập hóa đơn đối với hoạt động phát hành chứng chỉ tiền gửi. 

Theo Điều 5 Thông tư 01/2021/NHNN-TT ngày 31/3/2021 có quy định Kỳ phiếu, tín phiếu, chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu là bằng chứng xác nhận nghĩa vụ trả nợ của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phát hành đối với người mua giấy tờ có giá trong một thời hạn nhất định, điều kiện trả lãi và các điều kiện khác.”

Tại Khoản 1 Điều 4 Nghị định 123/2020/NĐ-CP quy định về nguyên tắc lập, quản lý, sử dụng hóa đơn, chứng từ như sau:

“1. Khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, người bán phải lập hóa đơn để giao cho người mua (bao gồm cả các trường hợp hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu; hàng hóa, dịch vụ dùng để cho, biếu, tặng, trao đổi, trả thay lương cho người lao động và tiêu dùng nội bộ (trừ hàng hóa luân chuyển nội bộ để tiếp tục quá trình sản xuất); xuất hàng hóa dưới các hình thức cho vay, cho mượn hoặc hoàn trả hàng hóa) và phải ghi đầy đủ nội dung theo quy định tại Điều 10 Nghị định này, trường hợp sử dụng hóa đơn điện tử thì phải theo định dạng chuẩn dữ liệu của cơ quan thuế theo quy định tại Điều 12 Nghị định này.”

Căn cứ Khoản 8 Điều 4 Thông tư 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 quy định đối tượng không chịu thuế như sau:

Điều 4. Đối tượng không chịu thuế GTGT

Các dịch vụ tài chính, ngân hàng, kinh doanh chứng khoán sau đây:

a) Dịch vụ cấp tín dụng gồm các hình thức:

- Cho vay;

- Chiết khấu, tái chiết khấu công cụ chuyển nhượng và các giấy tờ có giá khác;

- Bảo lãnh ngân hàng;

- Cho thuê tài chính;

- Phát hành thẻ tín dụng.

c) Kinh doanh chứng khoán bao gồm: Môi giới chứng khoán, tự doanh chứng khoán, bảo lãnh phát hành chứng khoán, tư vấn đầu tư chứng khoán, lưu ký chứng khoán, quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, quản lý công ty đầu tư chứng khoán, quản lý danh mục đầu tư chứng khoán, dịch vụ tổ chức thị trường của sở giao dịch chứng khoán hoặc trung tâm giao dịch chứng khoán, dịch vụ liên quan đến chứng khoán đăng ký, lưu ký tại Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam, cho khách hàng vay tiền để thực hiện giao dịch ký quỹ, ứng trước tiền bán chứng khoán và hoạt động kinh doanh chứng khoán khác theo quy định của pháp luật về chứng khoán.

Hoạt động cung cấp thông tin, tổ chức bán đấu giá cổ phần của các tổ chức phát hành, hỗ trợ kỹ thuật phục vụ giao dịch chứng khoán trực tuyến của Sở Giao dịch chứng khoán.

d) Chuyển nhượng vốn bao gồm việc chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ số vốn đã đầu tư vào tổ chức kinh tế khác (không phân biệt có thành lập hay không thành lập pháp nhân mới), chuyển nhượng chứng khoán, chuyển nhượng quyền góp vốn và các hình thức chuyển nhượng vốn khác theo quy định của pháp luật, kể cả trường hợp bán doanh nghiệp cho doanh nghiệp khác để sản xuất kinh doanh và doanh nghiệp mua kế thừa toàn bộ quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp bán theo quy định của pháp luật.

…”

Như vậy, lập hóa đơn, tính thuế GTGT đối với hoạt động phát hành chứng chỉ tiền gửi như sau:

- Về thuế GTGT:

Trường hợp Công ty bán các chứng chỉ tiền gửi cho các đối tượng được mua giấy tờ có giá (theo quy định tại Điều 4 Thông tư 01/2021/NHNN-TT):

+ Nếu hoạt động thuộc trường hợp quy định tại khoản 8 Điều 4 Thông tư 219/2013/TT-BTC (đã được sửa đổi, bổ sung tại khoản 3 Điều 1 Thông tư 26/2015/TT-BTC) thì thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT. 

+  Trường hợp hoạt động không phải là hoạt động kinh doanh chứng khoán theo quy định của Luật chứng khoán thì thuộc đối tượng áp dụng thuế suất thuế GTGT 10%.

Công ty căn cứ tình hình thực tế hoạt động, đối chiếu với các quy định pháp luật để xác định hoạt động bán các chứng chỉ tiền gửi có thuộc trường hợp kinh doanh chứng khoán theo quy định của Luật chứng khoán hay không và đối chiếu với các quy định tại văn bản pháp luật nêu trên để thực hiện đúng quy định.

- Về lập hóa đơn:

Trường hợp Công ty nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế khi bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ, Công ty phải lập hóa đơn, ghi đầy đủ, đứng các yếu tố quy định trên hóa đơn, trường hợp sử dụng hóa đơn điện tử thì phải theo định dạng chuẩn dữ liệu của cơ quan thuế

Trường hợp Công ty cung cấp hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế GTGT, trên hóa đơn; GTGT tại chỉ tiêu “thuế suất”, Công ty thể hiện là KCT (Không chịu thuế GTGT) theo hướng dẫn tại Quyết định 1450/QĐ-TCT ngày 07/10/2021.

Trân trọng!

Bùi Thị Như Ý
3168

Đây là nội dung tóm tắt, thông báo văn bản mới dành cho khách hàng của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Nếu quý khách còn vướng mắc vui lòng gửi về Email: info@thuvienphapluat.vn