Ngày 12/12/2024, Cục Thuế thành phố Cần Thơ có Công văn 5811/CTCTH-TTHT về hướng dẫn kê khai, nộp thuế cho các mặt hàng ngoài thuốc.
Công văn 5811/CTCTH-TTHT: https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/DanLuat-BanAn/cong-van-5811-CTCTH-TTHT.pdf
Theo đó, Cục Thuế thành phố Cần Thơ đã có ý kiến như sau:
Căn cứ Điều 4 Thông tư 219/2013/TT-BTC (sửa đổi bởi Thông tư 130/2016/TT-BTC và Thông tư 25/2018/TT-BTC) quy định như sau:
Đối tượng không chịu thuế GTGT
…
9. Dịch vụ y tế, dịch vụ thú y, bao gồm dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh, phòng bệnh cho người và vật nuôi, dịch vụ sinh đẻ có kế hoạch, dịch vụ điều dưỡng sức khoẻ, phục hồi chức năng cho người bệnh, dịch vụ chăm sóc người cao tuổi, người khuyết tật; vận chuyển người bệnh, dịch vụ cho thuê phòng bệnh, giường bệnh của các cơ sở y tế; xét nghiệm, chiếu, chụp, máu và chế phẩm máu dùng cho người bệnh.
Dịch vụ chăm sóc người cao tuổi, người khuyết tật bao gồm cả chăm sóc về y tế, dinh dưỡng và tổ chức các hoạt động văn hóa, thể thao, giải trí, vật lý trị liệu, phục hồi chức năng cho người cao tuổi, người khuyết tật.
Trường hợp trong gói dịch vụ chữa bệnh (theo quy định của Bộ Y tế) bao gồm cả sử dụng thuốc chữa bệnh thì khoản thu từ tiền thuốc chữa bệnh nằm trong gói dịch vụ chữa bệnh cũng thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT.
...
Đồng thời, tại Điều 11 Thông tư 219/2013/TT-BTC quy định về mức thuế suất 10% như sau:
Thuế suất 10%
Thuế suất 10% áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ không được quy định tại Điều 4, Điều 9 và Điều 10 Thông tư này.
...
Theo đó, ngoài các đối tượng không chịu thuế GTGT theo quy định tại Điều 4 Thông tư 219/2013/TT-BTC như: dịch vụ y tế, dịch vụ thú y, bao gồm dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh, phòng bệnh cho người và vật nuôi, dịch vụ sinh đẻ có kế hoạch, dịch vụ điều dưỡng sức khoẻ,... thì các khoản doanh thu cung cấp hàng hóa dịch vụ là các mặt hàng ngoài thuốc khác sẽ phải chịu thuế suất thuế GTGT 10% theo quy định tại Điều 11 Thông tư 219/2013/TT-BTC.
Căn cứ Điều 2 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2008 quy định về đối tượng nộp thuế TNDN, cụ thể gồm:
- Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam;
- Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật nước ngoài (sau đây gọi là doanh nghiệp nước ngoài) có cơ sở thường trú hoặc không có cơ sở thường trú tại Việt Nam;
- Tổ chức được thành lập theo Luật hợp tác xã;
- Đơn vị sự nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam;
- Tổ chức khác có hoạt động sản xuất, kinh doanh có thu nhập.
Cũng tại Điều 3 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2008 quy định. Theo đó thu nhập từ việc sản xuất, kinh doanh hàng hóa dịch vụ là các mặt hàng ngoài thuốc được xác định là thu nhập chịu thuế TNDN.
Căn cứ Điều 11 Nghị định 218/2013/NĐ-CP (sửa đổi bởi Nghị định 12/2015/NĐ-CP) quy định phương pháp tính thuế TNDN như sau:
- Số thuế TNDN phải nộp trong kỳ tính thuế bằng thu nhập tính thuế nhân (x) với thuế suất thuế TNDN.
- Đối với đơn vị sự nghiệp, tổ chức khác không phải là doanh nghiệp thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam có hoạt động kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có thu nhập chịu thuế TNDN mà các đơn vị này hạch toán được doanh thu nhưng không xác định được chi phí, thu nhập của hoạt động kinh doanh thì kê khai nộp thuế TNDN tính theo tỷ lệ % trên doanh thu bán hàng hóa, dịch vụ, cụ thể như sau:
+ Đối với dịch vụ (bao gồm cả lãi tiền gửi, lãi tiền cho vay): 5%. Riêng hoạt động giáo dục, y tế, biểu diễn nghệ thuật áp dụng mức thuế suất 2%;
+ Đối với kinh doanh hàng hóa là 1%;
+ Đối với hoạt động khác là 2%.
Như vậy, về nguyên tắc, đơn vị sự nghiệp có hoạt động kinh doanh hàng hóa, dịch vụ là các mặt hàng ngoài thuốc có thu nhập chịu thuế TNDN xác định được doanh thu, chi phí, thu nhập thì số thuế TNDN phải nộp trong kỳ tính thuế = Thu nhập tính thuế X thuế suất thuế TNDN (thuế suất thuế TNDN quy định tại Điều 10 Nghị định 218/2013/NĐ-CP ).
Trường hợp các đơn vị này hạch toán được doanh thu nhưng không xác định được chi phí, thu nhập của hoạt động kinh doanh thì kê khai nộp thuế thu nhập doanh nghiệp tính theo tỷ lệ % trên doanh thu bán hàng hóa, dịch vụ nêu trên.