13/07/2024 18:15

Hướng dẫn hoàn thuế giá trị gia tăng đối với dự án đầu tư

Hướng dẫn hoàn thuế giá trị gia tăng đối với dự án đầu tư

Ngày 11/7/2024, Cục thuế tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu có Công văn 8409/CTBRV-TTHT về việc hoàn thuế GTGT và ưu đãi thuế dự án đầu tư.

Theo Công văn 8409/CTBRV-TTHT thì Cục thuế tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu có ý kiến về việc hoàn thuế GTGT và ưu đãi thuế dự án đầu tư như sau:

Công văn 8409/CTBRV-TTHT: https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/DanLuat-BanAn/2024/C%C3%B4ng%20v%C4%83n-8409-CTBRV-TTHT.docx

1. Điều kiện để cơ sở kinh doanh được hoàn thuế đối với dự án đầu tư

Theo khoản 3 Điều 1 Nghị định 49/2022/NĐ-CP (sửa đổi bổ sung Khoản 2 Điều 10 Nghị định 209/2013/NĐ-CP) quy định về hoàn thuế GTGT đối với dự án đầu tư như sau:

2. Cơ sở kinh doanh được hoàn thuế đối với dự án đầu tư như sau:

a) Cơ sở kinh doanh đã đăng ký kinh doanh, đăng ký nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ (bao gồm cả cơ sở kinh doanh mới thành lập từ dự án đầu tư) có dự án đầu tư mới (bao gồm cả dự án đầu tư được chia thành nhiều giai đoạn đầu tư hoặc nhiều hạng mục đầu tư) theo quy định của Luật Đầu tư tại địa bàn cùng tỉnh, thành phố hoặc khác tỉnh, thành phố nơi đóng trụ sở chính (trừ trường hợp quy định tại điểm c khoản này và dự án đầu tư xây dựng nhà để bán, dự án đầu tư không hình thành tài sản cố định) đang trong giai đoạn đầu tư hoặc dự án tìm kiếm thăm dò và phát triển mỏ dầu khí đang trong giai đoạn đầu tư, có số thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng hóa, dịch vụ phát sinh trong giai đoạn đầu tư lũy kế chưa được khấu trừ hết từ 300 triệu đồng trở lên được hoàn thuế giá trị gia tăng.

Cơ sở kinh doanh thực hiện kê khai thuế giá trị gia tăng riêng đối với dự án đầu tư và phải bù trừ số thuế giá trị gia tăng đầu vào của dự án đầu tư với số thuế giá trị gia tăng phải nộp của hoạt động sản xuất kinh doanh đang thực hiện (nếu có). Sau khi bù trừ nếu số thuế giá trị gia tăng đầu vào lũy kế của dự án đầu tư chưa được khấu trừ hết từ 300 triệu đồng trở lên được hoàn thuế giá trị gia tăng.

Trường hợp dự án đầu tư của cơ sở kinh doanh đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền thanh tra, kiểm tra, kiểm toán thì cơ quan thuế có thể sử dụng kết quả thanh tra, kiểm tra, kiểm toán để quyết định việc hoàn thuế giá trị gia tăng.

b) Đối với dự án đầu tư của cơ sở kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện thuộc các trường hợp sau thì cơ sở kinh doanh được hoàn thuế giá trị gia tăng đối với dự án đầu tư theo quy định tại điểm a khoản này:

c) Cơ sở kinh doanh không được hoàn thuế giá trị gia tăng mà được kết chuyển số thuế chưa được khấu trừ của dự án đầu tư theo pháp luật về đầu tư sang kỳ tiếp theo đối với các trường hợp:

….

Như vậy, cơ sở kinh doanh để được hoàn thuế đối với dự án đầu tư phải đáp ứng các điều kiện sau:

- Cơ sở kinh doanh đã đăng ký kinh doanh và đăng ký nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, bao gồm cả cơ sở kinh doanh mới thành lập từ dự án đầu tư;

- Có dự án đầu tư mới tại địa bàn cùng tỉnh, thành phố hoặc khác tỉnh, thành phố nơi đóng trụ sở chính, đang trong giai đoạn đầu tư hoặc dự án tìm kiếm thăm dò và phát triển mỏ dầu khí đang trong giai đoạn đầu tư;

- Có số thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ phát sinh trong giai đoạn đầu tư lũy kế chưa được khấu trừ hết từ 300 triệu đồng trở lên.

2. Điều kiện, nguyên tắc khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào

Điều kiện khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào

Theo đó, điều kiện khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào đối với dự án đầu tư được quy định tại Điều 10 Thông tư 26/2015/TT-BTC ngày 27/02/2015 như sau:

- Có hóa đơn giá trị gia tăng hợp pháp của hàng hóa, dịch vụ mua vào hoặc chứng từ nộp thuế GTGT khâu nhập khẩu hoặc chứng từ nộp thuế GTGT thay cho phía nước ngoài theo hướng dẫn của Bộ Tài chính áp dụng đối với các tổ chức nước ngoài không có tư cách pháp nhân Việt Nam và cá nhân nước ngoài kinh doanh hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam.

- Có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào (bao gồm cả hàng hóa nhập khẩu) từ hai mươi triệu đồng trở lên, trừ các trường hợp giá trị hàng hóa, dịch vụ nhập khẩu từng lần có giá trị dưới hai mươi triệu đồng, hàng hóa, dịch vụ mua vào từng lần theo hóa đơn dưới hai mươi triệu đồng theo giá đã có thuế GTGT và trường hợp cơ sở kinh doanh nhập khẩu hàng hóa là quà biếu, quà tặng của tổ chức, cá nhân ở nước ngoài.

Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt gồm chứng từ thanh toán qua ngân hàng và chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt khác theo quy định pháp luật.

Nguyên tắc khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào

Căn cứ Điều 14 Thông tư 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 (được bổ sung bởi Điểm b Khoản 9 Điều 1 Thông tư 26/2015/TT-BTC) quy định nguyên tắc khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào như sau:

Điều 14. Nguyên tắc khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào

1. Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT được khấu trừ toàn bộ, kể cả thuế GTGT đầu vào không được bồi thường của hàng hóa chịu thuế GTGT bị tổn thất.

15. Cơ sở kinh doanh không được tính khấu trừ thuế GTGT đầu vào đối với trường hợp:

- Hóa đơn GTGT sử dụng không đúng quy định của pháp luật như: hóa đơn GTGT không ghi thuế GTGT (trừ trường hợp đặc thù được dùng hóa đơn GTGT ghi giá thanh toán là giá đã có thuế GTGT);

- Hóa đơn không ghi hoặc ghi không đúng một trong các chỉ tiêu như tên, địa chỉ, mã số thuế của người bán nên không xác định được người bán;

- Hóa đơn không ghi hoặc ghi không đúng một trong các chỉ tiêu như tên, địa chỉ, mã số thuế của người mua nên không xác định được người mua (trừ trường hợp hướng dẫn tại khoản 12 Điều này);

- Hóa đơn, chứng từ nộp thuế GTGT giả, hóa đơn bị tẩy xóa, hóa đơn khống (không có hàng hóa, dịch vụ kèm theo);

- Hóa đơn ghi giá trị không đúng giá trị thực tế của hàng hóa, dịch vụ mua, bán hoặc trao đổi.

Có thể thấy, việc khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào cho cơ sở kinh doanh có dự án đầu tư phải tuân thủ theo quy định về điều kiện, nguyên tắc khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào.

3. Hồ sơ hoàn thuế GTGT đối với dự án đầu tư theo Thông tư 80/2021/TT-BTC

Căn cứ Điều 28 Thông tư 80/2021/TT-BTC ngày 29/09/2021 quy định hồ sơ đề nghị hoàn thuế giá trị gia tăng bao gồm:

- Giấy đề nghị hoàn trả khoản thu ngân sách nhà nước theo mẫu số 01/HT ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư 80/2021/TT-BTC.

Mẫu số 01/HT: https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/DanLuat-BanAn/2024/Mau_%2001.HT.doc

- Các tài liệu có liên quan theo trường hợp hoàn thuế, cụ thể như sau:

+ Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đầu tư hoặc Giấy phép đầu tư đối với trường hợp phải làm thủ tục cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư;

+ Đối với dự án có công trình xây dựng: Bản sao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc quyết định giao đất hoặc hợp đồng cho thuê đất của cơ quan có thẩm quyền; giấy phép xây dựng;

+ Bản sao Chứng từ góp vốn điều lệ;

+ Đối với dự án đầu tư của cơ sở kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện trong giai đoạn đầu tư, theo quy định của pháp luật đầu tư, pháp luật chuyên ngành đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện theo quy định tại khoản 3 Điều 1 Nghị định 49/2022/NĐ-CP: Bản sao một trong các hình thức Giấy phép hoặc giấy chứng nhận hoặc văn bản xác nhận, chấp thuận về kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện.;

+ Bảng kê hoá đơn, chứng từ hàng hoá, dịch vụ mua vào theo mẫu số 01-1/HT ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư 80/2021/TT-BTC, trừ trường hợp người nộp thuế đã gửi hóa đơn điện tử đến cơ quan thuế;

Mẫu số 01-1/HT: https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/DanLuat-BanAn/2024/Mau_%2001-1.HT.doc

+ Quyết định thành lập Ban Quản lý dự án, Quyết định giao quản lý dự án đầu tư của chủ dự án đầu tư, Quy chế tổ chức và hoạt động của chi nhánh hoặc Ban quản lý dự án đầu tư (nếu chi nhánh, Ban quản lý dự án thực hiện hoàn thuế).

Bùi Thị Như Ý
824

Đây là nội dung tóm tắt, thông báo văn bản mới dành cho khách hàng của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Nếu quý khách còn vướng mắc vui lòng gửi về Email: info@thuvienphapluat.vn