Chào anh, Ban biên tập xin giải đáp như sau:
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 2 Nghị định 37/2015/NĐ-CP thì Hợp đồng xây dựng là hợp đồng dân sự được thỏa thuận bằng văn bản giữa bên giao thầu và bên nhận thầu để thực hiện một phần hay toàn bộ công việc trong hoạt động đầu tư xây dựng.
Theo đó, tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều 2 Nghị định 37/2015/NĐ-CP quy định bên giao thầu và bên nhận thầu như sau:
- Bên giao thầu là chủ đầu tư hoặc đại diện của chủ đầu tư hoặc tổng thầu hoặc nhà thầu chính.
- Bên nhận thầu là tổng thầu hoặc nhà thầu chính khi bên giao thầu là chủ đầu tư; là nhà thầu phụ khi bên giao thầu là tổng thầu hoặc nhà thầu chính. Bên nhận thầu có thể là liên danh các nhà thầu.
Như vậy, Hợp đồng xây dựng được ký kết để thực hiện một phần hay toàn bộ công việc trong hoạt động đầu tư xây dựng giữa hai bên giao thầu và nhận thầu.
Theo quy định tại Điều 141 Luật Xây dựng 2014 thì Hợp đồng xây dựng gồm có các nội dung sau:
- Căn cứ pháp lý áp dụng;
- Ngôn ngữ áp dụng;
- Nội dung và khối lượng công việc;
- Chất lượng, yêu cầu kỹ thuật của công việc, nghiệm thu và bàn giao;
- Thời gian và tiến độ thực hiện hợp đồng;
- Giá hợp đồng, tạm ứng, đồng tiền sử dụng trong thanh toán và thanh toán hợp đồng xây dựng;
- Bảo đảm thực hiện hợp đồng, bảo lãnh tạm ứng hợp đồng;
- Điều chỉnh hợp đồng xây dựng;
- Quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia hợp đồng xây dựng;
- Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng, thưởng và phạt vi phạm hợp đồng;
- Tạm ngừng và chấm dứt hợp đồng xây dựng;
- Giải quyết tranh chấp hợp đồng xây dựng;
- Rủi ro và bất khả kháng;
- Quyết toán và thanh lý hợp đồng xây dựng;
- Các nội dung khác.
Lưu ý: Đối với hợp đồng tổng thầu xây dựng ngoài các nội dung có trong hợp đồng xây dựng nói trên còn phải được bổ sung về nội dung và trách nhiệm quản lý của tổng thầu xây dựng.
Theo quy định tại Khoản 3 Điều 7 Thông tư 02/2023/TT-BXD thì mẫu hợp đồng xây dựng mới nhất bao gồm 03 mẫu sau:
- Mẫu hợp đồng tư vấn xây dựng: https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/DanLuat-BanAn/2024/Mau-hop-dong-tu-van-xay-dung-2024.docx
- Mẫu hợp đồng thi công xây dựng: https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/DanLuat-BanAn/2024/Mau-hop-dong-thi-cong-xay-dung-2024.docx
- Mẫu hợp đồng Thiết kế - Mua sắm vật tư, thiết bị - Thi công xây dựng công trình (EPC): https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/DanLuat-BanAn/2024/Mau-hop-dong-EPC-2024.docx
Theo Điều 6 Nghị định 37/2015/NĐ-CP quy định về thời điểm có hiệu lực của hợp đồng xây dựng như sau:
- Hợp đồng xây dựng có hiệu lực pháp lý khi đáp ứng đủ các điều kiện sau:
+ Người tham gia ký kết có đầy đủ năng lực hành vi dân sự;
+ Đáp ứng các nguyên tắc ký kết hợp đồng quy định tại Điều 4 Nghị định 37/2015/NĐ-CP;
+ Hình thức hợp đồng bằng văn bản và được ký kết bởi người đại diện đúng thẩm quyền theo pháp luật của các bên tham gia hợp đồng. Trường hợp một bên tham gia hợp đồng là tổ chức thì bên đó phải ký tên, đóng dấu theo quy định của pháp luật.
- Thời điểm có hiệu lực của hợp đồng xây dựng là thời điểm ký kết hợp đồng (đóng dấu nếu có) hoặc thời điểm cụ thể khác do các bên thỏa thuận trong hợp đồng xây dựng và bên giao thầu đã nhận được bảo đảm thực hiện hợp đồng của bên nhận thầu (đối với hợp đồng có quy định về bảo đảm thực hiện hợp đồng).
- Tính pháp lý của hợp đồng xây dựng:
+ Hợp đồng xây dựng có hiệu lực là cơ sở pháp lý cao nhất mà bên giao thầu, bên nhận thầu và các bên liên quan có nghĩa vụ thực hiện;
+ Hợp đồng xây dựng có hiệu lực là cơ sở pháp lý cao nhất để giải quyết tranh chấp giữa các bên. Các tranh chấp chưa được các bên thỏa thuận trong hợp đồng sẽ được giải quyết trên cơ sở các quy định của pháp luật có liên quan;
+ Các cơ quan quản lý nhà nước, cơ quan kiểm soát, cấp phát, cho vay vốn, thanh tra, kiểm tra, kiểm toán và các cơ quan có liên quan khác phải căn cứ vào nội dung hợp đồng xây dựng có hiệu lực pháp lý để thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình theo quy định, không được xâm phạm đến quyền và lợi ích hợp pháp của các bên tham gia hợp đồng.
Như vậy, Hợp đồng xây dựng có hiệu lực pháp lý khi đáp ứng các điều kiện sau:
- Các bên tham gia ký kết có đủ năng lực hành vi dân sự;
- Đáp ứng các nguyên tắc ký kết hợp đồng theo quy định;
- Hợp đồng bằng văn bản và được ký bởi người đại diện có thẩm quyền của các bên.
- Thời điểm có hiệu lực của hợp đồng xây dựng là thời điểm ký kết hợp đồng (đóng dấu nếu có) hoặc thời điểm khác do các bên thỏa thuận và bên giao thầu đã nhận được bảo đảm thực hiện hợp đồng từ bên nhận thầu (nếu có).
Đồng thời, Hợp đồng xây dựng có hiệu lực là cơ sở pháp lý cao nhất các bên phải thực hiện, giải quyết tranh chấp và cơ quan nhà nước phải tuân thủ không được xâm phạm quyền lợi của các bên.