21/08/2024 16:29

Học viên tốt nghiệp các trường Quân đội năm 2024 thì được phong quân hàm gì?

Học viên tốt nghiệp các trường Quân đội năm 2024 thì được phong quân hàm gì?

Học trường sĩ quan Quân đội thì khi tốt nghiệp ra trường học viên sẽ được mang bậc hàm gì?

1. Học viên tốt nghiệp các trường Quân đội năm 2024 thì được phong quân hàm gì?

Theo quy định tại Điều 16 Luật sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam sửa đổi 1999 sửa đổi 2008 về đối tượng phong quân hàm sĩ quan tại ngũ như sau:

(1) Học viên tốt nghiệp đào tạo sĩ quan tại ngũ được phong quân hàm Thiếu úy

Tốt nghiệp loại giỏi, loại khá ở những ngành đào tạo có tính chất đặc thù hoặc có thành tích xuất sắc trong công tác được phong quân hàm Trung úy;

Trường hợp đặc biệt được phong quân hàm cao hơn theo quy định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.

(2) Hạ sĩ quan, binh sĩ trong thời chiến; quân nhân chuyên nghiệp và công chức quốc phòng tại ngũ; cán bộ, công chức ngoài quân đội và những người tốt nghiệp đại học trở lên vào phục vụ tại ngũ được bổ nhiệm giữ chức vụ của sĩ quan thì được phong cấp bậc quân hàm sĩ quan tương xứng”.

Như vậy, học viên tốt nghiệp sĩ quan tại các trường Quân đội năm 2024 khi ra trường sẽ được phong quân hàm Thiếu úy. Nếu tốt nghiệp loại giỏi thì sẽ được phong quân hàm Trung úy. Trường hợp đặc biệt được phong quân hàm cao hơn theo quy định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.

​2. Tiêu chuẩn của Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam gồm những gì?

Theo quy định tại Điều 12 Luật sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam 1999 về những tiêu chuẩn của sĩ quan bao gồm:

- Tiêu chuẩn chung:

+ Có bản lĩnh chính trị vững vàng, tuyệt đối trung thành với Tổ quốc và nhân dân, với Đảng Cộng sản Việt Nam và Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam; có tinh thần cảnh giác cách mạng cao, sẵn sàng chiến đấu, hy sinh, hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ được giao;

+ Có phẩm chất đạo đức cách mạng; cần kiệm liêm chính, chí công vô tư; gương mẫu chấp hành đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; phát huy dân chủ, giữ nghiêm kỷ luật quân đội; tôn trọng và đoàn kết với nhân dân, với đồng đội; được quần chúng tín nhiệm;

+ Có trình độ chính trị, khoa học quân sự và khả năng vận dụng sáng tạọ chủ nghĩa Mác - Lê nin, tư tưởng Hồ Chí Minh, đường lối, quan điểm, chủ trương của Đảng và Nhà nước vào nhiệm vụ xây dựng nền quốc phòng toàn dân, xây dựng quân đội nhân dân; có kiến thức về văn hoá, kinh tế, xã hội, pháp luật và các lĩnh vực khác; có năng lực hoạt động thực tiễn đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ được giao; tốt nghiệp chương trình đào tạo theo quy định đối với từng chức vụ;

+ Có lý lịch rõ ràng, tuổi đời và sức khoẻ phù hợp với chức vụ, cấp bậc quân hàm mà sĩ quan đảm nhiệm.

- Tiêu chuẩn cụ thể đối với từng chức vụ của sĩ quan do cấp có thẩm quyền quy định.

Như vậy, tiêu chuẩn của sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam sẽ bao gồm tiêu chuẩn chung và tiêu chuẩn cụ thể. Tiêu chuẩn chung yêu cầu sĩ quan có bản lĩnh chính trị vững vàng, trung thành tuyệt đối với Tổ quốc, Đảng Cộng sản Việt Nam, và Nhà nước. Sĩ quan cần có phẩm chất đạo đức cách mạng, trình độ chính trị, khoa học quân sự, kiến thức văn hoá, và năng lực thực tiễn. Ngoài ra, sĩ quan phải có lý lịch rõ ràng, sức khỏe phù hợp với chức vụ, và được quần chúng tín nhiệm.

3. Điều kiện thăng quân hàm cho Sĩ quan tại ngũ là gì? 

Theo Điều 17 Luật sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam sửa đổi 1999 sửa đổi 2014 quy định về thăng quân hàm đối với sĩ quan tại ngũ như sau:

- Sĩ quan tại ngũ được thăng quân hàm khi có đủ các điều kiện sau đây:

+ Đủ tiêu chuẩn theo quy định tại Điều 12 Luật sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam 1999;

+ Cấp bậc quân hàm hiện tại thấp hơn cấp bậc quân hàm cao nhất quy định đối với chức vụ, chức danh đang đảm nhiệm;

+ Đủ thời hạn xét thăng quân hàm quy định tại khoản 2 Điều 17 Luật sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam 1999.

- Thời hạn xét thăng quân hàm đối với sĩ quan tại ngũ được quy định như sau:

+ Thiếu úy lên Trung úy: 2 năm;

+ Trung úy lên Thượng úy: 3 năm;

+ Thượng úy lên Đại úy: 3 năm;

+ Đại úy lên Thiếu tá: 4 năm;

+ Thiếu tá lên Trung tá: 4 năm;

+ Trung tá lên Thượng tá: 4 năm;

+ Thượng tá lên Đại tá: 4 năm;

+ Đại tá lên Thiếu tướng, Chuẩn Đô đốc Hải quân tối thiểu là 4 năm;

+ Thiếu tướng, Chuẩn Đô đốc Hải quân lên Trung tướng, Phó Đô đốc Hải quân tối thiểu là 4 năm;

+ Trung tướng, Phó Đô đốc Hải quân lên Thượng tướng, Đô đốc Hải quân tối thiểu là 4 năm;

+ Thượng tướng, Đô đốc Hải quân lên Đại tướng tối thiểu là 4 năm;

+ Thời gian sĩ quan học tập tại trường được tính vào thời hạn xét thăng quân hàm.

- Tuổi của sĩ quan tại ngũ xét thăng quân hàm từ cấp bậc Đại tá lên Thiếu tướng, Chuẩn Đô đốc Hải quân không quá 57, trường hợp cao hơn khi có yêu cầu theo quyết định của Chủ tịch nước.

- Sĩ quan tại ngũ lập thành tích đặc biệt xuất sắc thì được xét thăng quân hàm vượt bậc, nhưng không vượt quá cấp bậc quân hàm cao nhất đối với chức vụ, chức danh sĩ quan đang đảm nhiệm.

Nguyễn Ngọc Trầm
2104

Đây là nội dung tóm tắt, thông báo văn bản mới dành cho khách hàng của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Nếu quý khách còn vướng mắc vui lòng gửi về Email: [email protected]